Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2017 |
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 20181,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 12/2017/QH14 ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Hình sự2.
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ
luật Hình sự
Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ
bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục
mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Bộ luật này quy định về tội
phạm và hình phạt.
Điều 2. Cơ sở của trách
nhiệm hình sự
1. Chỉ người nào phạm một
tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại
nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu
trách nhiệm hình sự.
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do
người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo
đúng pháp luật;
b) Mọi người phạm tội đều
bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn
giáo, thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ
mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d)3 Nghiêm trị người phạm tội
dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự
thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích
cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong
quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu
phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia
đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt tù
thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học
tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này
quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành xong
hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng
đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
2. Đối với pháp nhân thương
mại phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do
pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng,
công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi pháp nhân thương mại
phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức
sở hữu và thành phần kinh tế;
c) Nghiêm trị pháp nhân
thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
d)4 Khoan hồng đối với pháp nhân
thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách
nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn
chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
Điều 4. Trách nhiệm phòng
ngừa và đấu tranh chống tội phạm
1. Cơ quan Công an, Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn,
giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh
chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Cơ quan, tổ chức có
nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác,
ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã
hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra
tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ
tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.
1. Bộ luật Hình sự áp dụng
đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp
dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu
bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục
địa của Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài
phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng
được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo
quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều
ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm
hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
1. Công dân Việt Nam hoặc
pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại
Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp
dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài, pháp
nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
3. Đối với hành vi phạm tội
hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc
tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều 7. Hiệu lực của Bộ
luật Hình sự về thời gian
1. Điều luật được áp dụng
đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời
điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều luật quy định một
tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế
phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình
sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi
cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực
hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xóa bỏ một tội
phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp
dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy
định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội
đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
1. Tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình
sự.
2. Những hành vi tuy có dấu
hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không
phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
1. Căn cứ vào tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật
này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng
là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất
của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là
tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của
khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến
07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm
trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức
cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên
07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân
thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định
tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Cố ý phạm tội là phạm tội
trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành
vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó
có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả
xảy ra.
Vô ý phạm tội là phạm tội
trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy
trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng
hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
2. Người phạm tội không
thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù
phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Điều 12. Tuổi chịu trách
nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở
lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ
luật này có quy định khác.
2.6 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143,
144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266,
286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Điều 13. Phạm tội do dùng
rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình
trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng
rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình
sự.
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm
kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực
hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập
hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc
điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội
quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116,
117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và
324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này
thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Phạm tội chưa đạt là cố ý
thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân
ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 16. Tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì
ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi
thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
1. Đồng phạm là trường hợp
có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là
hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội
phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm
người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người
trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ
mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người
kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo
điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không
phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
1. Người nào không hứa hẹn
trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội,
dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện,
điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che
giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm
là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm
tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ
trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm
trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Điều 19. Không tố giác tội
phạm8
1. Người nào biết rõ tội
phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố
giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định
tại Điều 390 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là
ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không
phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc
tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là
người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1
Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ
luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình
bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết
rõ khi thực hiện việc bào chữa.
NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Người thực hiện hành vi gây
hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không
buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 21. Tình trạng không
có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự.
1. Phòng vệ chính đáng là
hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người
khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một
cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không
phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng
vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ
luật này.
1. Tình thế cấp thiết là
tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của
mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không
còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong
tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt
hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt
hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại
trong khi bắt giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt
giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử
dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội
phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại
do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải
chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro trong
nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại
trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy
đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng
đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây
thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh
của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây
thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu
đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh
lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình
sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng
đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản
2 Điều 423 của Bộ luật này.
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 27. Thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì
người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm
ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm
nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm
rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà
Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01
năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi
phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định
truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 28. Không áp dụng thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các
tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh
quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa
bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ
luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận
hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật
này.
Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm
hình sự
1. Người phạm tội được miễn
trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra,
truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi
phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại
xá.
2. Người phạm tội có thể
được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra,
truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy
hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra,
truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng
gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,9 người
phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và
điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và
lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do
vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng10 gây thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa
chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả11 và được người
bị hại hoặc người đại diện hợp pháp12 của người bị hại tự nguyện
hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự.
Hình phạt là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa
án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm
tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Điều 31. Mục đích của hình
phạt
Hình phạt không chỉ nhằm
trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân
theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới;
giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm.
Điều 32. Các hình phạt đối
với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao
gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công
dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp
dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp
dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm,
người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc
một số hình phạt bổ sung.
Điều 33. Các hình phạt đối
với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao
gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp
dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm,
pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị
áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Cảnh cáo được áp dụng đối
với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa
đến mức miễn hình phạt.
1. Phạt tiền được áp dụng
là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít nghiêm
trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất
nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng,
an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được áp
dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức tiền phạt được quyết
định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản
của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình phạt tiền đối với
pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Điều 36. Cải tạo không giam
giữ
1. Cải tạo không giam giữ
được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng,
phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần
thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị
tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp
hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị
phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình
người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp
hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về
cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung
quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường
hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ
lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối
với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị phạt
cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian
chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ
cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ
cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao
động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng
tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo
không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình
sự.
Trục xuất là buộc người
nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Trục xuất được Tòa án áp
dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
1. Tù có thời hạn là buộc
người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn
nhất định.
Tù có thời hạn đối với
người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam
được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng
01 ngày tù.
2. Không áp dụng hình phạt
tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi
cư trú rõ ràng.
Tù chung thân là hình phạt
tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng
chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù
chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
1. Tử hình là hình phạt đặc
biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong
nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội
phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ
luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt
tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi
xét xử.
3. Không thi hành án tử
hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ
nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở
lên;
c) Người bị kết án tử hình
về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại
ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan
chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm,
thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Điều 41. Cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người
bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây
nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm
đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu
lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam
giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Cấm cư trú là buộc người bị
kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất
định.
Thời hạn cấm cư trú là từ
01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Quản chế là buộc người bị
kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất
định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong
thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước
một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối
với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc
trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01
năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 44. Tước một số quyền
công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết
án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những
trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân
sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ
quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các
cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một
số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt
tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết
án được hưởng án treo.
Tịch thu tài sản là tước
một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân
sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được
áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm
về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài
sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Điều 46. Các biện pháp tư
pháp
1. Biện pháp tư pháp đối
với người phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực
tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa
chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.
2. Biện pháp tư pháp đối
với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực
tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa
hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng
ban đầu;
d) Thực hiện một số biện
pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Điều 47. Tịch thu vật, tiền
trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu sung vào
ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện
dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm
tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ
việc phạm tội;
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm tàng trữ,13 cấm
lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị
người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại
cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền là tài sản của
người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào
việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.
Điều 48. Trả lại tài sản,
sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả
lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa
chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội
gây ra.
2. Trong trường hợp phạm
tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về
vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.
1. Đối với người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21 của Bộ
luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám
định pháp y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên
khoa để bắt buộc chữa bệnh.
2. Đối với người phạm tội
trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh
tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì
căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể
quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa
bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với người đang chấp
hành hình phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định
pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị
chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không có lý do khác để miễn
chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt.
Thời gian bắt buộc chữa
bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 50. Căn cứ quyết định
hình phạt
1. Khi quyết định hình
phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình
tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng
hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào
tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Điều 51. Các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn
chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện
sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường
hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường
hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường
hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường
hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây
thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và
thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người
khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường
hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ
có thai;
o) Người phạm tội là người
đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người
khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người
có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s)14 Người phạm tội thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải;
t)15 Người phạm tội tích cực hợp
tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá
trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập
công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người
có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x)16 Người phạm tội là người có
công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình
phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,
nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ
đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không
được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 52. Các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau
đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất
côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội
phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ
nữ có thai hoặc17 người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở
trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật
đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về
mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt
khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc18 tàn
ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc19 phương
tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm
tội;
o) Xúi giục người dưới 18
tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt
hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ
luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được
coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 53. Tái phạm, tái phạm
nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp
đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý
hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây
được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm
rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích
mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được
xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 54. Quyết định hình
phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn
của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại
khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định
một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không
bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người
phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không
đáng kể.
3.20 Trong trường hợp có đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một
khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án
có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển
sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 55. Quyết định hình
phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một
người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp
hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã
tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình
phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt
quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt
tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã
tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không
giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không
giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt
chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất
trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù
chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất
trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp
với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt
chung;
e) Trục xuất không tổng hợp
với các loại hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ
sung:
a) Nếu các hình phạt đã
tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ
luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì
các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã
tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã
tuyên.
Điều 56. Tổng hợp hình phạt
của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một
người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi
có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau
đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình
phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án
quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa
chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại
Điều 55 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một
người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của
các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định
tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 57. Quyết định hình
phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị
phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều
của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết
khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn
bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy
định trong các điều luật cụ thể.
3. Đối với trường hợp phạm
tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù
chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có
thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy
định.
Điều 58. Quyết định hình
phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt
đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm,
tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ
áp dụng đối với người đó.
Người phạm tội có thể được
miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của
Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách
nhiệm hình sự.
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH
PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 60. Thời hiệu thi hành
bản án
1. Thời hiệu thi hành bản
án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị
kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản
án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các
trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở
xuống;
b) 10 năm đối với các
trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các
trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các
trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản
án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản
án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại
bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày
thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định
truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt
giữ.
Điều 61. Không áp dụng thời
hiệu thi hành bản án21
Không áp dụng thời hiệu thi
hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và
khoản 4 Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 62. Miễn chấp hành
hình phạt
1. Người bị kết án được
miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo
không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo
đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành
hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập
công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật,
có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù
có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù
đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được
tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành
phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt
tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh
kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau
gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công
lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú
hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp
hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.
Điều 63. Giảm mức hình phạt
đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo
không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành
hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được
một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể
quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình
phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo
không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được
giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai
mức hình phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung
thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo
đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị kết
án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét
giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được
giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4. Đối với người đã được
giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng
do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một
phần hai mức hình phạt chung.
5. Đối với người đã được
giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau
khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp
hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
6. Đối với người bị kết án
tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời
gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm
nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30
năm.
Điều 64. Giảm thời hạn chấp
hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý do
đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn
hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định tại Điều 63 của Bộ luật
này.
1. Khi xử phạt tù không quá
03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu
xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án
treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa
vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử
thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục.
Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính
quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định
áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật
áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo
đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo
đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể
quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử
thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của
Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc
người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường
hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình
phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định
tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 66. Tha tù trước thời
hạn có điều kiện
1.22 Người đang chấp hành án phạt
tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp
hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý
thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình
phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít
nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với
trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội
là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người
đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba
mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù
chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong
các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2.23 Không áp dụng quy định của
Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một
trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này;
người bị kết án 10 năm tù trở lên về
một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị
kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168,
169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình
được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật
này.
3. Theo đề nghị của cơ quan
thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách
bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi
phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy
bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ
phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành
vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành
hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của
bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử
thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Điều 67. Hoãn chấp hành
hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có
thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được
hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy
nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó
khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít
nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được
hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực
hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt
trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ
luật này.
Điều 68. Tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành
hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của
Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ
không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
1. Người bị kết án được xóa
án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi
như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi
vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình
phạt không bị coi là có án tích.
Điều 70. Đương nhiên được
xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án
tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại
Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt
chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương
nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời
gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết
định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau
đây:
a) 01 năm trong trường hợp
bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng
án treo;
b) 02 năm trong trong
trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp
bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp
bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án
đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà
thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản
này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó
chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương
nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó
không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của
người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không
có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 71. Xóa án tích theo
quyết định của Tòa án24
1. Xóa án tích theo quyết
định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy
định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa
án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện,
thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa
án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc
hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung,
các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong
thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp
bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án
treo;
b) 03 năm trong trường hợp
bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp
bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp
bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án
đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền
công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm
b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành
xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn
xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được
xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày
bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
Điều 72. Xóa án tích
trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị
kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức
nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị,
thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một
phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật
này.
Điều 73. Cách tính thời hạn
để xóa án tích
1. Thời hạn để xóa án
tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính
đã tuyên.
2. Người bị kết án chưa
được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản
án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ
ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án
mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
3. Người bị kết án trong
trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án
tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ
vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án
tích đối với người đó.
4. Người được miễn chấp
hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP
NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Điều 74. Áp dụng quy định
của Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phạm
tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy
định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương
này.
Điều 75. Điều kiện chịu
trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại chỉ
phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được
thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Hành vi phạm tội được
thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội được
thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật
này.
2. Việc pháp nhân thương
mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Điều 76. Phạm vi chịu trách
nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại25
Pháp nhân thương mại phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189,
190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225,
226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của
Bộ luật này.
1. Phạt tiền được áp dụng
là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm
tội.
2. Mức tiền phạt được quyết
định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình
hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng
không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
Điều 78. Đình chỉ hoạt động
có thời hạn
1. Đình chỉ hoạt động có
thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số
lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe
con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra
có khả năng khắc phục trên thực tế.
2. Thời hạn đình chỉ hoạt
động từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 79. Đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn
1. Đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh
vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây
thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc
phục hậu quả gây ra.
2. Pháp nhân thương mại
được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ
hoạt động.
Điều 80. Cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân
thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì
có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
2. Tòa án quyết định lĩnh
vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.
3. Thời hạn cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
1. Cấm huy động vốn được áp
dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp
tục phạm tội.
2. Các hình thức cấm huy
động vốn bao gồm:
a) Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư26;
b) Cấm phát hành, chào bán
chứng khoán;
c) Cấm huy động vốn khách
hàng;
d) Cấm liên doanh, liên kết
trong và ngoài nước;
đ) Cấm hình thành quỹ tín
thác bất động sản.
3. Tòa án quyết định áp
dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn cấm huy động
vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều 82. Các biện pháp tư
pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Tòa án có thể quyết định
áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư pháp
quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;
b) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu;
c) Buộc thực hiện một số
biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa án có thể quyết định
áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm tội của mình gây ra.
3. Căn cứ vào từng trường
hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm
tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn
hậu quả của tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công trình,
phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy
phép;
b) Buộc khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,
phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập
khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không
tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí
tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố
vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa,
vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn
hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy
theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm,
hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.
Điều 83. Căn cứ quyết định
hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Khi quyết định hình phạt,
Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân
thương mại và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng
đối với pháp nhân thương mại.
Điều 84. Các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Các tình tiết sau đây là
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Đã ngăn chặn hoặc làm
giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội nhưng chưa gây
thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
d)27 Tích cực hợp tác với cơ quan
có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ
án;
đ) Có nhiều đóng góp trong
việc thực hiện chính sách xã hội.
2. Khi quyết định hình
phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải
ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ
đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không
được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 85. Các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Chỉ các tình tiết sau
đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;
b) Cố ý thực hiện tội phạm
đến cùng;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt
khác của xã hội để phạm tội;
e) Dùng thủ đoạn tinh vi để
phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ
luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được
coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 86. Quyết định hình
phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần pháp
nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và
tổng hợp hình
phạt theo quy định sau đây:
1.28 Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản
tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt tiền không tổng hợp
với các hình phạt khác;
b) Nếu các hình phạt đã
tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong
cùng lĩnh vực hoặc hình phạt đã tuyên cùng là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
trong cùng lĩnh vực thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong
lĩnh vực đó;
c) Nếu các hình phạt đã
tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong cùng lĩnh vực thì được tổng hợp
thành hình phạt chung nhưng không vượt quá 04 năm;
d) Nếu trong số các hình phạt đã tuyên có hình phạt đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 của Bộ luật
này thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với toàn bộ hoạt
động;
đ) Nếu các hình phạt đã
tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh
vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các
lĩnh vực khác nhau thì không tổng hợp.
2. Đối với hình phạt bổ
sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung
được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó;
riêng đối với hình phạt tiền thì
các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã
tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các
hình phạt đã tuyên.
Điều 87. Tổng hợp hình phạt
của nhiều bản án
1. Trường hợp pháp nhân
thương mại đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi
có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau
đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình
phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào
thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một pháp nhân
thương mại đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội
mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi
quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một
pháp nhân thương mại phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà
các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết
định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Pháp nhân thương mại phạm
tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi
thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Pháp nhân thương mại bị kết
án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành
xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ
khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành
vi phạm tội mới.
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ
LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Điều 90. Áp dụng Bộ luật
Hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo
những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật
này không trái với quy định của Chương này.
Điều 91. Nguyên tắc xử lý
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc xử lý người dưới 18
tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa
sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18
tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội
phạm.
2.29 Người dưới 18 tuổi phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự
nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một
trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy
định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật
này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168,
171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ
luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là
người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
3. Việc truy cứu trách
nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và
phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc
phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, Tòa án chỉ
áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn
trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc
việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương
này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
5. Không xử phạt tù chung
thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng hình
phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình
phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn,
Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng
đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp
ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ
sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với
người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM
SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp
khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, nếu
người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp
pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này.
1.30 Khiển trách được áp dụng đối
với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây nhằm
giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội, hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội
và nghĩa vụ của họ:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người dưới 18 tuổi là
người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
2. Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoặc người
đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi.
3. Người bị khiển trách
phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, nội
quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc;
b) Trình diện trước cơ quan
có thẩm quyền khi được yêu cầu;
c) Tham gia các chương
trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức
phù hợp.
4. Tùy từng trường hợp cụ
thể cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các nghĩa vụ quy định tại
điểm b và điểm c khoản 3 Điều này từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 94. Hòa giải tại cộng
đồng
1.31 Hòa giải tại cộng đồng được
áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải
tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã
tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người được áp dụng biện
pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Xin lỗi người bị hại và
bồi thường thiệt hại;
b) Nghĩa vụ quy định tại
khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
4.32 Tùy từng trường hợp cụ thể,
cơ quan có thẩm quyền ấn định thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và nghĩa vụ quy định
tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 95. Giáo dục tại xã,
phường, thị trấn
1.33 Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ
01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Người được Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám
sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ nghĩa
vụ về học tập, lao động;
b) Chịu sự giám sát, giáo
dục của gia đình, xã, phường, thị trấn;
c) Không đi khỏi nơi cư trú
khi không được phép;
d) Các nghĩa vụ theo quy
định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
3.34 Nếu người được giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo
dục, Cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo
dục tại xã, phường, thị trấn.
Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 96. Giáo dục tại
trường giáo dưỡng
1. Tòa án có thể áp dụng
biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội,
do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ
chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
2. Người được giáo dục tại
trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề,
lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
Điều 97. Chấm dứt trước
thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Nếu người được giáo dục tại
trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì
theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa
án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 98. Các hình phạt được
áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người dưới 18 tuổi phạm tội
chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
4. Tù có thời hạn.
Phạt tiền được áp dụng là
hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có
thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức tiền phạt đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà
điều luật quy định.
Điều 100. Cải tạo không
giam giữ
1.35 Hình phạt cải tạo không giam
giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
2. Khi áp dụng hình phạt
cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam
giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều
luật quy định.
Mức phạt tù có thời hạn áp
dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình
phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình
phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH
Điều 102. Quyết định hình
phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa án quyết định hình
phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm
tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.
2. Mức hình phạt cao nhất
đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một
phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn
bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
Mức hình phạt cao nhất đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần
hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị
phạm tội trong điều luật được áp dụng.
3. Mức hình phạt cao nhất
áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không
quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật
này.
Mức hình phạt cao nhất áp
dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá
một phần hai mức hình phạt quy định tại các điều 99, 100 và 101 của Bộ luật
này.
Điều 103. Tổng hợp hình
phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
1. Khi xét xử cùng một lần
người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng
tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Nếu hình phạt chung là cải
tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm.
Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi
phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi
phạm tội.
2. Đối với người dưới 18
tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực
hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì
việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt đã
tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc
bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì
hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau
khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực
hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao
nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Đối với người phạm nhiều
tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi
đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện
khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với
tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được
vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện
khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện
khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ
18 tuổi trở lên phạm tội.
Điều 104. Tổng hợp hình
phạt của nhiều bản án
Việc tổng hợp hình phạt
trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về
tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định tại
Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này.
Hình phạt chung không được
vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của Bộ luật này.
Điều 105. Giảm mức hình
phạt đã tuyên
1. Người dưới 18 tuổi phạm
tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành
được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt
tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là
hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
2. Người dưới 18 tuổi phạm
tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt
còn lại.
3. Người dưới 18 tuổi phạm
tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài
do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo
đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát,
Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 106. Tha tù trước thời
hạn có điều kiện
1. Người dưới 18 tuổi đang
chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý
thức cải tạo tốt;
c) Đã chấp hành được một
phần ba thời hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú rõ ràng.
2. Việc tha tù trước thời
hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66
của Bộ luật này.
1. Người dưới 18 tuổi bị
kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc
tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện
pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.
2.36 Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt
chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành
bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường
hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng
được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường hợp
bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp
bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp
bị phạt tù trên 15 năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH
QUỐC GIA
Điều 108. Tội phản bội Tổ
quốc
1. Công dân Việt Nam nào
câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường
hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 109. Tội hoạt động
nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành
lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi
giục, người hoạt động đắc lực hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân
hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào có một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Hoạt động tình báo, phá
hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo,
phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của
nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện
hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập
nhằm cung cấp bí mật nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài
liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm gián
điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội
này.
Điều 111. Tội xâm phạm an
ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc
có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt
như sau:
1. Người tổ chức, người
hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân;
2. Người đồng phạm khác,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người nào hoạt động vũ
trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người
hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 113. Tội khủng bố nhằm
chống chính quyền nhân dân
1.38 Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc
phá hủy tài sản của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2.39 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ
chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển
mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử
khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể,
sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản
của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản
trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3.40 Phạm tội trong trường hợp đe
dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành
vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ
chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 114. Tội phá hoại cơ
sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học -
kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân
hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 115. Tội phá hoại việc
thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp
ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 116. Tội phá hoại
chính sách đoàn kết
1. Người nào thực hiện một
trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm:
a) Gây chia rẽ giữa các
tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ
trang nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị,
chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo
tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau,
chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị
- xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện
chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
1. Người nào có một trong
những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán
hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung
xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán
hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang
mang trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán
hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh,
chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 15 năm.
2. Người đồng phạm khác,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 119. Tội chống phá cơ
sở giam giữ
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ,
đánh tháo người bị giam giữ,
người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào tổ chức, cưỡng
ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm
chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 121. Tội trốn đi nước
ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn đi nước
ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội quy định tại
Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG,
SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
1. Người nào giết người
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là
có thai;
d) Giết người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ,
người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước
đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề
nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả
năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết
người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 124. Tội giết hoặc vứt
bỏ con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà
giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Người mẹ nào do ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà
vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 125. Tội giết người
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội đối với 02
người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
1. Người nào giết người
trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp
vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02
người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 127. Tội làm chết
người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi
hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật
cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 128. Tội vô ý làm chết
người
1. Người nào vô ý làm chết
người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02
người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 129. Tội vô ý làm chết
người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết
người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02
người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
1. Người nào đối xử tàn ác,
thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó
tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
Điều 131. Tội xúi giục hoặc
giúp người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc
đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất
hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người
trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 132. Tội không cứu
giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người
khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không
cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là
người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là
người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả
02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 133. Tội đe dọa giết
người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ
rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Đối với người đang thi
hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16
tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm
khác.
Điều 134. Tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác41
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu
nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho
nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có
khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha,
mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
g) Trong thời gian đang bị
giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm
hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi
hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến
30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến
dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ
điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ
khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc
thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái
pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân
thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên42;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá
mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên.
3. Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
1. Người nào trong khi thi
hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31 % trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc
người khác không có khả năng tự vệ.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 138. Tội vô ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 01 năm43.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc44 phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
từ 02 năm đến 03 năm hoặc45 phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc
hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm46 hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc47 phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm48.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 140. Tội hành hạ người
khác
1. Người nào đối xử tàn ác
hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên49;
c) Đối với 02 người trở
lên.
1.50 Người nào dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc
thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý
muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.51 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một
người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở
lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.52 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát.
4. Phạm tội đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo
mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 142. Tội hiếp dâm
người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2.53 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở
lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.54 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một
người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội;
e) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
1. Người nào dùng mọi thủ
đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách
phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục
khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.55 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.56 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo
mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 144. Tội cưỡng dâm
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi thủ
đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ
thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn
cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
2.57 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 3 1% đến 60%;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở
lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3.58 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm
một người;
b) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
1. Người nào đủ 18 tuổi trở
lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều
144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 146. Tội dâm ô đối với
người dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở
lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu
hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%59;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên60;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 147. Tội sử dụng người
dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
1. Người nào đủ 18 tuổi trở
lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Có mục đích thương mại;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%61;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên62;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 148. Tội lây truyền
HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị
nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã
biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này63;
c) Đối với phụ nữ mà biết
là có thai;
d) Đối với thầy thuốc hoặc
nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang64 thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 149. Tội cố ý truyền
HIV cho người khác
1. Người nào cố ý truyền
HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ
luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người đang thi
hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với người dưới 18
tuổi;
d) Đối với từ 02 người đến
05 người;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%65.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với phụ nữ mà biết
là có thai;
b) Đối với 06 người trở
lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên66;
d) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
1.67 Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc
thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm
đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển,
chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản
này.
2.68 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi
biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến
05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3.69 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể
của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát;
đ) Đối với 06 người trở
lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 151. Tội mua bán người
dưới 16 tuổi70
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ
thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển,
chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm
b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho,
nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến
05 người;
d) Đối với người mà mình có
trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi
biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể
của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát;
e) Đối với 06 người trở
lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư
trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 152. Tội đánh tráo
người dưới 01 tuổi
1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi71,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người dưới 01
tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 153. Tội chiếm đoạt
người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm
giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2.72 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có
trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến
05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%.
3.73 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Đối với 06 người trở
lên;
c) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4.74 Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 154. Tội mua bán,
chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
1. Người nào mua bán, chiếm
đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì mục đích thương mại;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, nghề nghiệp;
d) Đối với từ 02 người đến
05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với 06 người trở
lên;
d) Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 155. Tội làm nhục
người khác
1. Người nào xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở
lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Đối với người đang thi
hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính
hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền
những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác;
b) Bịa đặt người khác phạm
tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với ông, bà, cha,
mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh
cho mình;
đ) Đối với người đang thi
hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính
hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm
tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ
DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc
giam người trái pháp luật
1.79 Người nào bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều
377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2.80 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Đối với người đang thi
hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở
lên;
e) Đối với người dưới 18
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự
vệ;
g) Làm cho người bị bắt,
giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ,
giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3.81 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ,
giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc
trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ,
giam;
c) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ,
giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ
ở của người khác
1.82 Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm
phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật
chỗ ở của người khác;
b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản
trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào
chỗ ở của họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật
chỗ ở của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm
chỗ ở tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện
báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu
chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất
lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax
hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn
thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm
thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư
tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí
mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao
đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã
chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.