Luật Quản lý thuế 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014, 2016
VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016 |
Luật quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
2. Luật
số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
3. Luật
số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này
quy định về quản lý thuế1.
Luật này
quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
1. Người
nộp thuế:
a) Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau
đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ
chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người
nộp thuế.
2. Cơ
quan quản lý thuế:
a) Cơ
quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
b) Cơ
quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
3. Công
chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.
4. Cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật
về thuế.
1. Đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ
tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp,2 tiền
phạt.
4. Quản
lý thông tin về người nộp thuế.
5. Kiểm
tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế.
7. Xử lý
vi phạm pháp luật về thuế.
8. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý thuế
1. Thuế
là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp
luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc
quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Việc
quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của người nộp thuế.
4.3 Áp dụng
cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế:
a) Việc
áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập thông tin,
dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế;
đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện
pháp quản lý thuế;
b) Cơ
quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá
rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối tượng
kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản
lý thuế.
5.4 Áp dụng
biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Không
vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan trong hai năm liên tục;
b) Thực
hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;
c) Thực
hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử;
d) Tuân
thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
đ) Có kim
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm theo mức quy định.
6.5 Chính phủ
quy định chi tiết khoản 4, khoản 5 Điều này.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại
diện của người nộp thuế là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo
ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện một số thủ tục về thuế.
2. Trụ
sở của người nộp thuế là địa điểm người nộp thuế tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng,
nơi sản xuất, nơi để hàng hóa, nơi để tài sản dùng cho sản xuất, kinh doanh;
nơi cư trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế đối với người nộp thuế không có
hoạt động kinh doanh.
3. Mã
số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế
cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
4. Kỳ
tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Tờ
khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định được người nộp
thuế sử dụng để kê khai các thông tin nhằm xác định số thuế phải nộp. Tờ khai
hải quan được sử dụng làm tờ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Hồ
sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp,6 tiền
phạt.
7. Khai
quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế
hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa
vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
8. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền
chậm nộp,7 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế.
9. Cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện
pháp quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan buộc
người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp,8 tiền phạt
vào ngân sách nhà nước.
10.9 Quản lý
rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống
các quy định pháp luật, các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân
loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế,
làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý, áp dụng các biện
pháp quản lý hiệu quả.
11.10 Thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế là thỏa
thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế
với người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế
thu nhập cho một thời hạn nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính
thuế, phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị
trường. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
12.11 Xác định
trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu là việc cơ quan hải quan ban hành văn bản xác định mã số, trị giá
hải quan, xác nhận xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ
tục hải quan.
Điều 6. Quyền của người nộp thuế
1.12 Được hỗ
trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực
hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2.13 Yêu cầu
cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ
quan hải quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của
Chính phủ; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Được giữ
bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Hưởng
các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Ký hợp
đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
6. Nhận
văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu
cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến
trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
7. Được
bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra
theo quy định của pháp luật.
8. Yêu
cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
9. Khiếu
nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
10. Tố
cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá
nhân khác.
Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế
1. Đăng
ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai
thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp
tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp
hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
5. Ghi
chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế,
khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và
giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị
thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
7. Cung
cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
8. Chấp
hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý
thuế theo quy định của pháp luật.
9. Chịu
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường
hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người
nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
10.14 Trường
hợp người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan
quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
Chính phủ
quy định chi tiết khoản này.
11.15 Căn cứ
tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định
cụ thể việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp
thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
1. Tổ
chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
2.16 Tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế
tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
3.17 Cơ quan
quản lý thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công
khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã,
phường, thị trấn; cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá
hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm
thủ tục hải quan theo quy định của Chính phủ.
4. Giữ bí
mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này.
5. Thực
hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp,18 tiền
phạt, hoàn thuế theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
về thuế.
6. Xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy
định của pháp luật.
7. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo
thẩm quyền.
8. Giao
kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế,
thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi
thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này.
10. Giám
định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
1. Yêu
cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế,
nộp thuế.
2. Yêu
cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện
pháp luật về thuế.
3. Kiểm
tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn
định thuế.
5. Cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
7. Áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định của pháp luật.
8. Ủy
nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước
theo quy định của Chính phủ.
9.19 Cơ quan
thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với
người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế
thu nhập.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế
1. Thực
hiện quản lý nhà nước về thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ
đạo thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này.
3. Chỉ
đạo lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước.
4. Kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế.
5. Xử lý
vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật
về thuế theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp trong việc quản lý thuế
1. Hội
đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định
nhiệm vụ thu ngân sách hằng năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ
đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế
lập dự toán thu ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn;
b) Kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về thuế;
c) Xử lý
vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật
về thuế theo thẩm quyền.
Điều 12. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
1. Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục
trưởng Chi cục thuế quản lý thuế tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm có:
a) Đại
diện Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã, phường, thị trấn;
b) Đại
diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
c) Đại
diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn.
Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn làm chủ tịch.
3. Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về
mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng
pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được ghi
nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng.
4. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường,
thị trấn.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc
quản lý thuế
1. Các cơ
quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo
điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.
2. Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội
phạm vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật và thông báo tiến
độ, kết quả xử lý vụ việc cho cơ quan quản lý thuế.
1. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức động viên
nhân dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về thuế; phê phán
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thuế đến các hội viên.
3. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với
cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc quản lý
thuế.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong việc
quản lý thuế
1. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế.
2. Nêu
gương tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật về thuế.
3. Phản
ánh và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia
quản lý thuế
1. Cung
cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ
quan quản lý thuế.
2. Phối
hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Tố
giác các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
4. Yêu
cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ phải giao hóa đơn, chứng từ bán hàng
hóa, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua hàng
hóa, dịch vụ.
Điều 17. Hợp tác quốc tế về quản lý thuế
Theo chức
năng và quy định của pháp luật, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, cơ quan
quản lý thuế có trách nhiệm:
1. Thực
hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Đàm
phán, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế song phương với cơ quan
quản lý thuế các nước;
3. Tổ
chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý
thuế các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.
Điều 18. Xây dựng lực lượng quản lý thuế
1. Lực
lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm
chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
2. Tiêu
chuẩn công chức quản lý thuế:
a) Được
tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức;
b) Có
phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung
thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, tinh thần phục vụ
tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công công tác;
c) Có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp bảo đảm
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
3. Nghiêm
cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế; thông
đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế; sử
dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế.
Điều 19. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế
1. Công
tác quản lý thuế được hiện đại hóa về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính,
bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật
hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát
được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính
xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc,
vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
2. Nhà
nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công
nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện
đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện
tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông
qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế
các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ ban hành
chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế.
Điều 20. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Tổ
chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp,
thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa thuận với người nộp thuế.
2. Quyền
của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Được
thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế;
b) Được
thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật này và theo hợp
đồng với người nộp thuế.
3. Nghĩa
vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Thông
báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch
vụ làm thủ tục thuế;
b) Khai
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số
tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Cung
cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính
xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế;
d) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo nội
dung thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;
đ) Không
được thông đồng, móc nối với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn
thuế, gian lận thuế.
4. Điều
kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Có
ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp20;
b) Có ít
nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.
Người
được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng
trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực
này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Bộ Tài
chính quy định về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế và quản lý hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
5. Đại lý
hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế khi làm thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 21. Đối tượng đăng ký thuế
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
2. Cá
nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
4. Tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 22. Thời hạn đăng ký thuế
Đối tượng
đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
2. Bắt
đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh
hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Phát
sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
4. Phát
sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
5. Phát
sinh yêu cầu được hoàn thuế.
1. Hồ sơ
đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
a) Tờ
khai đăng ký thuế;
b) Bản
sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ
đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh bao
gồm:
a) Tờ
khai đăng ký thuế;
b) Bản
sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
Điều 24. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
1. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó
có trụ sở chính.
2. Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan
thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
3. Cá
nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi
đăng ký
hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Trường
hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp
nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường
hợp hồ sơ đăng ký thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu
ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường
hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận,
kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường
hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế trong
ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao
dịch điện tử.
Điều 26. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ
quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Trường
hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp
thuế.
2. Giấy
chứng nhận đăng ký thuế bao gồm các thông tin sau đây:
a) Tên
người nộp thuế;
b) Mã số
thuế;
c) Số,
ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh;
d) Số,
ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh hoặc
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh;
đ) Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp;
e) Ngày
cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
3. Nghiêm
cấm việc cho mượn, tẩy xóa, hủy hoại hoặc làm giả giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Điều 27. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Khi có
thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp thì người nộp thuế phải
thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự
thay đổi thông tin.
2. Chính
phủ quy định chi tiết việc đăng ký thuế đối với các trường hợp có thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
1. Người
nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực
hiện các giao dịch kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các giao
dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác.
2. Cơ
quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã số thuế trong quản lý thuế và
thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản
của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản.
3. Nghiêm
cấm việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác.
Điều 29. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Mã số
thuế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ
chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động;
b) Cá
nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Khi
phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân hoặc người
đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và
công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
3. Cơ
quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế
không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông
báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Điều 30. Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
1. Người
nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai
thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người
nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan
quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3.21 Việc áp
dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực
hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và sự thống nhất giữa cơ quan thuế
và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ
quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ có liên quan.
Chính phủ
quy định chi tiết khoản này.
1.22 Hồ sơ
khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng;
1a.23 Hồ sơ
khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý;
2. Hồ sơ
khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ
khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định
số thuế phải nộp;
b) Hồ sơ
khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên
quan đến xác định số thuế tạm tính;
c) Hồ sơ
khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo
tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
3. Hồ sơ
khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
bao gồm:
a) Tờ
khai thuế;
b) Hóa
đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật.
4. Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ
khai thuế.
5. Hồ sơ
khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ
khai quyết toán thuế;
b) Báo
cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài
liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
6.24 Chính phủ
quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính
theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế;
tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai thuế đối
với từng trường hợp cụ thể.
Điều 32. Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1.25 Đối với
loại thuế khai theo tháng, theo quý:
a) Chậm
nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm
nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
trường hợp khai và nộp theo quý.
2.26 Đối với
loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
a) Chậm
nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài
chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Đối với
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo
quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền
thuê đất;
b) Chậm
nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
c) Chậm
nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
3.27 Chậm nhất
là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và
nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với
các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
4. Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn
nộp tờ khai hải quan:
a) Đối
với hàng hóa nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hóa đến cửa
khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Tờ
khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày đăng ký;
b) Đối
với hàng hóa xuất khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là tám giờ trước
khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về
thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
c) Đối
với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh, thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan được nộp ngay khi phương tiện vận tải đến cửa
khẩu nhập hoặc trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành
khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi của
người nhập cảnh được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Chậm
nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp
đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
6.28 Địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người
nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
b) Trường
hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó;
c) Địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo
quy định của Luật hải quan;
d) Chính
phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp: người nộp
thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt
động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ
thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh; người nộp thuế
có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất đai; người nộp thuế
thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết
khác.
Điều 33. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Người
nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế.
2.29 Thời gian
gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai
thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ
ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người
nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an xã, phường, thị
trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4.30 Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc
chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 34. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Trước
khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây
ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
2. Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Trước
thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có
sai sót;
b) Người
nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn
sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
1. Trường
hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp
nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được nộp trực tiếp
tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ
sơ khai thuế; nếu không chấp nhận đăng ký hồ sơ, công chức hải quan thông báo
ngay lý do cho người nộp thuế.
2. Trường
hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường
hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm
tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường
hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người
nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 36. Nguyên tắc ấn định thuế
1. Việc
ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của
pháp luật về thuế.
2. Cơ
quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan
đến việc xác định số thuế phải nộp.
1. Người
nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp
sau đây:
a) Không
đăng ký thuế;
b) Không
nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
c) Không
khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai
thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d) Không
phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế
toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Không
xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan
đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
e) Mua,
bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao
dịch thông thường trên thị trường;
g) Có dấu
hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
2. Các
căn cứ ấn định thuế bao gồm:
a) Cơ sở
dữ liệu của cơ quan thuế;
b) So
sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
c) Tài
liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
3. Việc
ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại
Điều 39 của Luật này.
1. Cơ
quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây
gọi là mức thuế khoán) đối với các trường hợp sau đây:
a) Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế.
2. Cơ
quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ
sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị
trấn để xác định mức thuế khoán.
3. Mức
thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa
bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh
doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế
khoán.
4. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể việc xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh.
Điều 39. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cơ
quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các
trường hợp sau đây:
a) Người
khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế,
tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ,
chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
b) Người
khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp
các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế phải
nộp;
c) Cơ
quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá
giao dịch thực tế;
d) Người
khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Cơ
quan hải quan căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế,
phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định
số thuế phải nộp.
Điều 40. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định
thuế
1. Cơ
quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định
thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2. Trường
hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ
quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt
hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 41. Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số thuế ấn
định
Người nộp
thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường
hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế
vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải
thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
1. Trường
hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Trường
hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi
trên thông báo của cơ quan thuế.
Đối với
các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp thuế theo quy định
của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
3.32 (được bãi
bỏ)
Người nộp
thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách
nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy
định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng
ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát
sinh.
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 44. Địa điểm và hình thức nộp thuế
1. Người
nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
a) Tại
Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ
quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông
qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông
qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
2. Kho
bạc Nhà nước có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức thu tiền
thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách
nhà nước.
3. Cơ
quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp
thuế chứng từ thu tiền thuế.
4. Trong
thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan,
tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.
Trường
hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó
khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy
định.
Điều 45. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt34
Trường
hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát
sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự
sau đây:
1. Đối
với các loại thuế do cơ quan thuế quản lý:
a) Tiền
thuế nợ;
b) Tiền
thuế truy thu;
c) Tiền
chậm nộp;
d) Tiền
thuế phát sinh;
đ) Tiền
phạt;
2. Đối
với các loại thuế do cơ quan hải quan quản lý:
a) Tiền
thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền
chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền
thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
d) Tiền
chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền
thuế phát sinh;
e) Tiền
phạt.
Điều 46. Xác định ngày đã nộp thuế
Ngày đã
nộp thuế được xác định là ngày:
1. Kho
bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ
xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế
bằng chuyển khoản;
2. Kho
bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy
nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế đối với trường hợp nộp tiền thuế trực
tiếp bằng tiền mặt.
Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa35
1. Người
nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười
năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn
trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường
hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn
trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Điều 48. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong
thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do
cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền
thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ
thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý
thuế.
2. Trường
hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác định theo quyết định giải
quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án
thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi
tính trên số tiền thuế nộp thừa.
1.36 Việc gia
hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị
thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Phải
ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
c)37 (được bãi
bỏ)
d) Không
có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của
Chính phủ.
2. Người
nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này
được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời
gian gia hạn nộp thuế không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy
định tại Điều 42 của Luật này.
Chính phủ
quy định chi tiết thời gian gia hạn nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Người
nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền38 chậm
nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 50. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế39
1. Chính
phủ gia hạn nộp thuế trong trường hợp việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều
chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
2. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để
quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 51. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Người
nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 49 của Luật này
phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp.
2. Hồ sơ
gia hạn nộp thuế bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn
nộp;
b) Tài
liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế;
c) Báo
cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và số tiền thuế nợ.
Điều 52. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Trường
hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ
sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường
hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế
đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường
nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp
nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế do cơ quan quản lý thuế thực
hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Cơ
quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản về việc cho phép gia hạn nộp thuế
cho người nộp thuế biết trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ
sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ
sơ của cơ quan quản lý thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu
cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được gia hạn nộp thuế theo quy định tại
khoản này.
TRÁCH
NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 53. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Người
Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh
của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo
của cơ quan quản lý thuế.
Điều 54. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động
1.40 Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kinh doanh bảo
hiểm và pháp luật khác có liên quan.
2. Việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật phá sản.
3. Doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ
còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp.
4. Hộ gia
đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
Điều 55. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại
doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện
chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh
nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ
doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh
nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi
chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc
tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp
bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp
thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị
xử phạt theo quy định của pháp luật.
1. Việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do người
được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết để lại hoặc phần
tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp
không có người thừa kế hoặc tất cả những người thuộc hàng thừa kế không nhận
thừa kế tài sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết thực
hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật do người quản lý tài sản của người mất tích
hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người
đó.
3. Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xóa theo
quy định tại Điều 65 của Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền
chậm nộp41 cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực
hành vi dân sự.
Điều 57. Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Cơ quan
quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Tổ
chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật
thuế giá trị gia tăng;
2. Tổ
chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Cá
nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân;
4. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
5. Tổ chức,
cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước
lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
1. Hồ sơ
hoàn thuế bao gồm:
a) Văn
bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Các
tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
2. Hồ sơ
hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan
hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
1. Trường
hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản
lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi
nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường
hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng
dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường
hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận,
kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường
hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn
chỉnh hồ sơ.
Điều 60. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết
hồ sơ hoàn thuế43
1. Việc
phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
a) Hồ sơ
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá
trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân
hàng theo quy định của pháp luật;
b) Các
trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
- Hoàn
thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
- Người
nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập
cá nhân;
- Người
nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn hai năm, kể từ thời điểm bị xử lý về
hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
- Hàng
hóa, dịch vụ không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định
của pháp luật;
- Doanh
nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức
sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
- Hết
thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp
thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng;
- Hàng
hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định của
Chính phủ.
2. Đối
với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải
quyết định hoàn thuế theo đề nghị của người nộp thuế; trường hợp không đáp ứng
điều kiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì thông báo bằng văn bản cho người
nộp thuế về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc
thông báo lý do không hoàn thuế.
3. Thời
hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau được quy
định như sau:
a) Việc
kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ ngày
có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
- Cơ sở
kinh doanh kê khai lỗ hai năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu;
- Cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh doanh
thương mại, dịch vụ;
- Cơ sở
kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở lên trong vòng mười hai tháng, kể từ
ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở
kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được
hoàn trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về
trước;
b) Đối
với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau
hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn mười
năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
4. Đối
với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là bốn mươi
ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết
định hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không hoàn
thuế.
5. Quá
thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định
hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ
quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.
THỦ TỤC
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Mục 1.
THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 61. Miễn thuế, giảm thuế44
Cơ quan
quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện
miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn
thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải
nộp hàng năm từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.
Điều 62. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường
hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ
gồm có:
a) Tờ
khai thuế;
b) Tài
liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
2. Trường
hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế gồm có:
a) Văn
bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm;
lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
b) Tài
liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
3. Chính
phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế,
giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Điều 63. Nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường
hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm
thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời
với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương III của
Luật này.
2. Trường
hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp
luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối
với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải
quyết;
b) Đối
với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Việc
tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Trường
hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian
nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
b) Trường
hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức quản lý
thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý
thuế;
c) Trường
hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp
nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
d) Trường
hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo
cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
1. Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết
định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế.
2.45 Trường
hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý
thuế có trách nhiệm ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn
bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Mục 2.
XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP,46 TIỀN PHẠT
Điều 65. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,47 tiền phạt
1. Doanh
nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của
pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,48 tiền
phạt.
2. Cá
nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà
không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,49 tiền phạt
còn nợ.
3.50 Các khoản
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng
tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại
khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả
năng thu hồi.
Điều 66. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,51 tiền phạt
Hồ sơ xóa
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,52 tiền phạt
gồm có:
1. Văn
bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,53 tiền phạt
của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,54 tiền
phạt;
2.55 Quyết
định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;
3. Các
tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,56 tiền
phạt.
Điều 67. Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt57
1. Đối
với người nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1
Điều 65, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định
tại khoản 3 Điều 65 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Đối
với người nộp thuế không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì
thẩm quyền xóa nợ được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên;
b) Bộ
trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng;
c) Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan xóa nợ đối với trường
hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.
3. Chính
phủ báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa hàng
năm khi trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
4. Chính
phủ quy định việc tổ chức thực hiện xóa nợ.
Điều 68. Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xóa
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,58 tiền phạt
1. Cơ
quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,59 tiền phạt
gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
2. Trường
hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,60 tiền phạt chưa đầy đủ
thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản
lý thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp,61 tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ
hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp,62 tiền phạt.
Điều 69. Hệ thống thông tin về người nộp thuế
1. Hệ
thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan
đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
2. Thông
tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp
hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về
thuế.
3. Nghiêm
cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ
thống thông tin về người nộp thuế.
Điều 70. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin
về người nộp thuế
1. Cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở
dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế; tổ chức đơn
vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ
liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về người nộp thuế.
2.63 Cơ
quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, trao
đổi, xử lý thông tin trong nước, ngoài nước, thông tin chính thức từ các cơ
quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các văn bản ký kết giữa
Việt Nam và các nước liên quan đến lĩnh vực thuế, hải quan để sử dụng trong công
tác quản lý thuế.
3. Cơ
quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao
đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
4. Bộ Tài
chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông
tin về người nộp thuế.
Điều 71. Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông
tin
1. Cung
cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ thuế.
2. Cung
cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế.
3. Thông
tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế phải đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng
thời hạn.
1. Các cơ
quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan
quản lý thuế:
a) Cơ
quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp64, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung
cấp thông tin về nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp65, giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ
chức, cá nhân cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp66, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận thay đổi
đăng ký kinh doanh; cung cấp thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế;
b) Kho
bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số
tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế.
2. Các cơ
quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế:
a) Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm cung cấp nội dung giao
dịch qua tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế;
b) Cơ
quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về hiện
trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
c) Cơ
quan công an có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu
tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh,
nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
d) Cơ
quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và
số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
đ) Cơ
quan quản lý thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin
về quản lý thị trường.
3. Cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin liên
quan về người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4. Thông
tin cung cấp, trao đổi được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
5. Chính
phủ quy định chi tiết việc cung cấp thông tin, quản lý thông tin về người nộp
thuế.
Điều 73. Bảo mật thông tin của người nộp thuế
1. Cơ
quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế,
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của
người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế cho các
cơ quan sau đây:
a) Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;
b) Cơ
quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước;
c) Các cơ
quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Cơ
quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 74. Công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế
Cơ quan
quản lý thuế được công khai các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người
nộp thuế trên phương tiện thông tin đại chúng trong các trường hợp sau đây:
1. Trốn
thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn;
2. Vi
phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ
chức, cá nhân khác;
3. Không
thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ, THANH TRA THUẾ
Điều 75. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1. Thực
hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh
giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ
để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Không
cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.
3. Tuân
thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1. Căn cứ
vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra
quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề
nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế.
2. Trường
hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu
tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan
quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định
của pháp luật.
Điều 77. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
1. Kiểm
tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với
các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ
trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
2. Khi
kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh
nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy
định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp
cần thiết đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Việc
xử lý kết quả kiểm tra thuế được quy định như sau:
a) Trường
hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm dẫn đến
thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử
phạt theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
b) Trường
hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số
tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan
quản lý thuế thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin,
tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu
sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã
khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung.
c) Trường
hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế
không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ
thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định
kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
d) Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải quan phát
hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế, số tiền
thuế được miễn, số tiến thuế được giảm, số tiến thuế được hoàn thì cơ quan hải
quan yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường
hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số
thuế là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Trường hợp không chứng minh được số
thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng
cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế
tại trụ sở của người nộp thuế.
đ)67 (được
bãi bỏ)
Điều 78. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế68
1. Các
trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
a) Các
trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 77 của Luật này;
b) Các
trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra
chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
thuế.
Khi kiểm
tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục
trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải quan, Chi cục trưởng Chi
cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy
định tại Mục 4 Chương X của Luật này;
c) Các
trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế
qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế; kiểm tra
đối với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường hợp
được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp nêu tại điểm này, cơ quan quản
lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá một lần trong
một năm.
2. Quyết
định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định kiểm tra thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai là
đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết
định kiểm tra thuế.
3. Trình
tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định như sau:
a) Công
bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối
chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính,
các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết
định kiểm tra thuế;
c) Thời
hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định
kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
d) Trong
trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời gian
gia hạn không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Lập
biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời
hạn kiểm tra;
e) Xử lý
theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Điều 79. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế
tại trụ sở của người nộp thuế
1. Người
nộp thuế có các quyền sau đây:
a) Từ
chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
b) Từ
chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
c) Nhận
biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo
lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
đ) Khiếu
nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Người
nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp
hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung
cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký
biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
kiểm tra;
d) Chấp
hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
1. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Chỉ
đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp
dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật này;
c) Gia
hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết
định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính
của công chức quản lý thuế.
2. Công
chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thực
hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu
cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm
tra;
c) Lập
biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định
kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên
bản, báo cáo đó;
d) Xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền
ra quyết định xử lý vi phạm.
Điều 81. Các trường hợp thanh tra thuế
1. Đối với
doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì
thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
2. Khi có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
3. Để
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 82. Quyết định thanh tra thuế
1. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
2. Quyết
định thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ
pháp lý để thanh tra thuế;
b) Đối
tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
c) Thời
hạn tiến hành thanh tra thuế;
d) Trưởng
đoàn thanh tra thuế và các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
3. Chậm
nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được
gửi cho đối tượng thanh tra.
Quyết
định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra
quyết định thanh tra thuế.
Điều 83. Thời hạn thanh tra thuế
1. Thời
hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết
định thanh tra thuế.
2. Trong
trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh
tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.
Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra
thuế
1. Người
ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ
đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong
quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu
cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải
trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế
cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Áp
dụng các biện pháp quy định tại các điều 89, 90 và 91 của Luật này;
d) Trưng
cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
đ) Tạm
đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc
làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
g) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra
thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
h) Kết
luận về nội dung thanh tra thuế.
2. Khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết
định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
Điều 85. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành
viên đoàn thanh tra thuế
1. Trưởng
đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ
chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung,
đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu
cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi cần thiết
có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung
thanh tra thuế;
c) Áp
dụng biện pháp quy định tại Điều 90 của Luật này;
d) Lập
biên bản thanh tra thuế;
đ) Báo
cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
e) Xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra
quyết định xử lý vi phạm;
2. Thành
viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;
b) Kiến
nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này, trưởng đoàn thanh tra
thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định và hành vi của mình.
Điều 86. Nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế
1. Đối
tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp
hành quyết định thanh tra thuế;
b) Cung
cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông
tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp
hành yêu cầu, kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý của cơ quan quản lý
thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký
biên bản thanh tra trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh
tra thuế.
2. Đối
tượng thanh tra thuế có các quyền sau đây:
a) Giải
trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
b) Bảo
lưu ý kiến trong biên bản thanh tra thuế;
c) Từ
chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế,
thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
d) Khiếu
nại với người ra quyết định thanh tra thuế về quyết định, hành vi của trưởng
đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế khi có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó;
đ) Yêu
cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn
thanh tra thuế, thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
Điều 87. Kết luận thanh tra thuế
1. Chậm
nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế,
người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế. Kết
luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh
giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung
thanh tra thuế;
b) Kết
luận về nội dung được thanh tra thuế;
c) Xác định
rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
2. Trong
quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền
yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối
tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho
việc ra kết luận thanh tra thuế.
1. Khi
người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức, cá
nhân khác.
2. Khi
dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp.
Điều 89. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế
1. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc
trả lời trực tiếp.
2. Trong
trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì khi nhận được yêu cầu
của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp
thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung
cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Trong
trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp thì khi nhận được
yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, người được yêu cầu cung cấp thông
tin phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông
tin theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt thì phải trả lời
bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trong quá
trình thu thập thông tin bằng trả lời trực tiếp, thanh tra viên thuế phải lập
biên bản làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.
Điều 90. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế
1. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm
giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
2. Việc
tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được
áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn
chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3. Trong
quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu
hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh
tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó.
Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh
tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng đoàn
thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn tám giờ
làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết
định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì
thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn tám giờ làm
việc.
4. Khi
tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế,
thanh tra viên thuế phải lập biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi
rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của
người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người
ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo
hoặc hư hỏng.
Trong
trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được
tiến hành ngay trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu,
tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện
gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền, người chứng kiến.
5. Tang
vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật
thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật;
tang vật là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ
phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu
được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm thu
đủ tiền thuế, tiền chậm nộp,69 tiền phạt.
6. Trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ
phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định
xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch
thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật
có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh,
nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật.
Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.
7. Cơ
quan quản lý thuế phải giao một bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết
định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
Điều 91. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu,
tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Trong trường hợp nơi
cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là
nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
2. Việc
khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất
giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3. Khi
khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người
chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không
thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người chứng kiến.
4. Không
được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc
hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên
bản.
69 Cụm từ
“tiền chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
5. Mọi
trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản.
Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho
người chủ nơi bị khám một bản.
CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Điều 92. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế
1. Người
nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,70 tiền phạt
vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế, nộp tiền chậm nộp,71 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định.
2. Người
nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,72 tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người
nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,73 tiền
phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
4.74 Chưa
thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ
quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười
hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ
thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của
tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Điều 93. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1.75 Các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích
tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu
phong tỏa tài khoản;
b) Khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông
báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
đ) Kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu
tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
2. Các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1
Điều này chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền chậm nộp,76 tiền
phạt đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
3.77 Việc
áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
quy định tại các điều 97, 98, 98a, 99, 100, 101 và 102 của Luật này và quy định
khác của các văn bản pháp luật có liên quan. Trong trường hợp người nộp thuế có
hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế quy định tại Điều 94 của Luật này quyết định việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước.
Điều 94. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế
Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của Luật này.
Việc thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp78, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định
tại điểm g khoản 1 Điều 93 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 95. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Việc
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người có thẩm quyền quy
định tại Điều 94 của Luật này.
2. Quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm các nội dung: ngày,
tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị người
ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế; lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; thời gian, địa
điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết
định; dấu của cơ quan ra quyết định.
3. Quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong thời hạn năm ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định
cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp
cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 93 của Luật này thì
quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.
Điều 96. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế
1. Người
ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan quản lý thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Lực
lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn, hỗ trợ cơ quan
quản lý thuế trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi
có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
1. Biện
pháp trích tiền từ tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương
mại và tổ chức tín dụng khác.
2. Khi
nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Kho bạc Nhà
nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm trích số tiền
ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế từ tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và chuyển sang
tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn
bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
3. Quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có
hiệu lực trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định. Khi quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã hết hiệu lực mà Kho bạc Nhà
nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì phải thông báo
bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế biết.
4. Trong
thời hạn quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực,
nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế còn số dư mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
không thực hiện việc trích tiền của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Chương XII của Luật này.
Điều 98. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương
hoặc thu nhập
1. Biện
pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp
thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang làm việc theo biên
chế hoặc hợp đồng từ sáu tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí,
mất sức.
2. Tỷ lệ
khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp
hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó;
đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực
tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
3. Cơ
quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có các trách nhiệm sau
đây:
a) Khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho
đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp,79 tiền
phạt theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời
thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
b) Trong
trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền chậm nộp,80 tiền
phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế
chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Cơ
quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Chương XII của Luật này.
Điều 98a. Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá
trị sử dụng81
1. Cưỡng
chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng được thực hiện
khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng
chế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa
thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế
biết trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thông báo hóa đơn không còn giá
trị sử dụng.
3. Khi
thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý thuế
phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 99. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên
1.82 Biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên được áp dụng khi cơ quan quản
lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số
tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Không áp
dụng biện pháp kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang
trong thời gian chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giá
trị tài sản bị kê biên của đối tượng bị cưỡng chế tương đương với số tiền thuế
đã ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng
chế.
3. Những
tài sản sau đây không được kê biên:
a) Thuốc
chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
b) Công
cụ lao động;
c) Nhà ở,
đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế và gia đình họ;
d) Đồ
dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen;
đ) Tài
sản phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,83 tiền
phạt thì cơ quan quản lý thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ
tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,84 tiền phạt.
5. Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
1. Việc
cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang nắm giữ được áp dụng khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a)85 Cơ
quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn
chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Cơ
quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.
2. Nguyên
tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy
định như sau:
a) Bên
thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ,
tiền chậm nộp,86 tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Trường
hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là
đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản
thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của
pháp luật;
c) Số
tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được
xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
3. Trách
nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế được quy định như sau:
a) Cung
cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản
khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng
tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài
sản;
b) Khi
nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được chuyển trả
tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền
vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm
thủ tục bán đấu giá sau;
c) Trong
trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải có
văn bản giải trình với cơ quan quản lý thuế trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
d) Tổ
chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền
thuế bị cưỡng chế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng
các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4.87 Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá
nhân khác đang nắm giữ.
Điều 101. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu88
1.89 Cưỡng
chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được thực hiện khi cơ quan hải quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng các
biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 93 của Luật này
nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông
báo chậm nhất năm ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
3.90 Không
áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:
a) Hàng
hóa xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu;
b) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại.
1. Biện
pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề được thực
hiện khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp
cưỡng chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của Luật này
nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề.
3. Khi
thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều này, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
XỬ LÝ VI
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Điều 103. Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
1. Vi
phạm các thủ tục thuế.
2. Chậm
nộp tiền thuế.
3. Khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
4. Trốn
thuế, gian lận thuế.
Điều 104. Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Mọi
hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công
minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật
về thuế.
3. Việc
xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền thực hiện.
4. Một
hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều
người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt.
Một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành
vi vi phạm.
5. Việc
xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và
những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích hợp.
6. Trình
tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
7. Trường
hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện
theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 105. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
1. Các
hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
a) Nộp hồ
sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
b) Nộp hồ
sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này
hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33
của Luật này;
c) Nộp hồ
sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan
đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật hải
quan đối với trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 của Luật này;
d) Khai
không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai
bổ sung trong thời hạn quy định;
đ) Vi
phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
e) Vi
phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Không
xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp người nộp thuế được gia hạn thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
3. Chính
phủ quy định chi tiết mức phạt đối với từng hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế92
1.93 Người
nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp
thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong
quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền
chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với
các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp
thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu
qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang
áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
Trường
hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản
thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế
còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh
trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
2. Người
nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu
quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát
hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành
chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn
sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 34 của Luật này và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân
sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu theo quy
định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế,
thiếu thuế, trốn thuế.
3. Người
nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày
chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường
hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp
thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp
thuế biết.
4. Trường
hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp
tiền thuế và tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp
thuế biết số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
5. Cơ
quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì
phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo mức quy định tại khoản
1 Điều này.
1. Người
nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh
nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền
thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số
tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên
số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
2. Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này thì ngoài
việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định, người nộp thuế còn bị xử
phạt như sau:
a) Phạt
10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với
trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của
Luật này;
b) Phạt
20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với
trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Điều 108. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp
thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ
số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
1. Không
nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín
mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
2. Không
ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;
3. Không
xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng
thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
4. Sử
dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào
trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm
tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được
khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
5. Sử
dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn;
6.95 Khai
sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai
thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
7. Cố ý
không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
8. Cấu
kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế;
9.96 Sử
dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không
đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với
cơ quan quản lý thuế.
Điều 109. Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 103 của Luật này thì thẩm quyền
xử phạt được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Đối
với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật này thì thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế97
1. Đối
với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành
vi vi phạm được thực hiện.
2. Đối
với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự,
hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử
phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá
thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt
nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian
lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước,
kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký
thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian
lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện
hành vi vi phạm.
Điều 111. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Người
bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc
trường hợp bất khả kháng khác.
2. Không
miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện
quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chính
phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn xử phạt.
Điều 112. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý
thuế
1. Cơ
quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy định của Luật này, gây thiệt
hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo
quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan
quản lý thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 113. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức quản
lý thuế
1. Công
chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Công
chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp
luật về thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Công
chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người
nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
4. Công
chức quản lý thuế lợi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm
dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền chậm nộp,98 tiền phạt
vi phạm pháp luật về thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ
số tiền thuế, tiền chậm nộp,99 tiền phạt đã sử dụng
trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.
1. Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trách nhiệm trích chuyển
từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số
tiền thuế, tiền chậm nộp,100 tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế thì tùy theo từng trường hợp cụ thể xử lý như sau:
a) Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không bị xử phạt trong trường hợp tại
thời điểm đó tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã
trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân
sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp,101 tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp;
b) Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác bị xử lý vi phạm trong trường hợp tại
thời điểm đó tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với
số tiền thuế, tiền chậm nộp,102 tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần tương ứng số
tiền phải nộp của người nộp thuế thì ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín
dụng đó bị phạt số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản
của ngân sách nhà nước.
2. Người
bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,103 tiền
phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế
không nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về
thuế.
Điều 115. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân
có liên quan
1. Tổ
chức, cá nhân có liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn
thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức, cá nhân có liên quan không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định
của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Người
nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý
thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Công
dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế,
công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.
3. Thẩm
quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Việc khởi
kiện quyết định của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
1. Cơ
quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế
phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
2. Cơ
quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có
quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu
nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối
xem xét giải quyết khiếu nại.
3. Cơ
quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền chậm nộp,104 tiền
phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên
hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. Bãi bỏ
các quy định về quản lý thuế trong các luật, pháp lệnh về thuế và Luật hải quan
mà Luật này có quy định.
Điều 120. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 9, 19, 27, 30, 31, 32, 42, 43,
49, 60, 62, 72, 76, 89, 90, 91, 99, 104, 105, 111 của Luật này và các nội dung
cần thiết khác theo yêu cầu quản lý thuế để thi hành Luật này.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM |
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
“1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý bao gồm:
b) Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra (nếu có);
c) Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào (nếu có);
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
4. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
d) Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải quan số 54/2014/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
Post a Comment