Luật Tần số vô tuyến 2009
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2009/QH12 |
Hà Nội, ngày 23
tháng 11 năm 2009 |
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật tần số vô tuyến điện.
Luật này quy
định về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo
vệ tinh và quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ (sau đây
gọi chung là quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện), quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.
Luật này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện
tại Việt Nam.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tần số
vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.
Sóng vô tuyến
điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do
trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.
2. Phổ tần
số vô tuyến điện là toàn bộ dải tần số vô tuyến điện.
3. Băng
tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là băng tần) là một dải tần số vô tuyến
điện được giới hạn bằng hai tần số xác định.
4. Kênh
tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là kênh tần số) là một dải tần số vô
tuyến điện được xác định bằng độ rộng và tần số trung tâm của kênh hoặc các
thông số đặc trưng khác.
5. Thông
tin vô tuyến điện là sự truyền dẫn, phát hoặc thu ký hiệu, tín hiệu, số
liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến
điện.
6. Nghiệp
vụ vô tuyến điện là việc truyền dẫn, phát hoặc thu sóng vô tuyến điện cho
một mục đích thông tin vô tuyến điện cụ thể, bao gồm nghiệp vụ vô tuyến điện cố
định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường định
vị, vệ tinh, phát chuẩn, nghiệp dư và nghiệp vụ vô tuyến điện khác. Nghiệp vụ
vô tuyến điện được phân loại thành nghiệp vụ chính và nghiệp vụ phụ.
Nghiệp vụ
chính là nghiệp vụ vô tuyến điện được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch
phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.
Nghiệp vụ phụ
là nghiệp vụ vô tuyến điện không được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch
phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.
7. Đài vô
tuyến điện là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị
phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện. Đài vô
tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà đài vô tuyến điện đó hoạt động thường
xuyên hoặc tạm thời.
8. Bức xạ
vô tuyến điện là năng lượng sinh ra ở dạng sóng vô tuyến điện từ một nguồn
bất kỳ.
9. Phát xạ
vô tuyến điện là bức xạ của một đài phát vô tuyến điện.
10. Thiết
bị vô tuyến điện là thiết bị thu, phát hoặc thu - phát các ký hiệu, tín
hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng
vô tuyến điện.
11. Thiết
bị ứng dụng sóng vô tuyến điện là thiết bị tạo ra và sử dụng năng lượng
sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp, khoa học, y
tế, gia dụng hoặc mục đích tương tự, trừ thiết bị vô tuyến điện.
12. Quỹ
đạo vệ tinh là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian.
13. Nhiễu
có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ bức xạ
hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết
bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.
14. Tương
thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện, điện,
điện tử hoạt động bình thường trong môi trường điện từ và không gây nhiễu đến
thiết bị, hệ thống thiết bị khác.
15. Phân
bổ tần số vô tuyến điện là việc dành băng tần, kênh tần số xác định cho một
hoặc nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng theo những điều kiện cụ thể đối với một
loại nghiệp vụ vô tuyến điện.
16. Ấn
định tần số vô tuyến điện là việc xác định để cho phép tổ chức, cá nhân sử
dụng tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số theo những điều kiện cụ thể đối với
một đài vô tuyến điện.
17. Kiểm
tra tần số vô tuyến điện là việc xem xét thực tế tình hình sử dụng tần số
vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện,
Chứng chỉ vô tuyến điện viên, đo tham số kỹ thuật của đài vô tuyến điện, xác
định nguyên nhân gây nhiễu có hại để đánh giá, nhận xét việc chấp hành quy định
của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
18. Kiểm
soát tần số vô tuyến điện là việc theo dõi và giám sát bằng phương tiện kỹ
thuật hoạt động phát sóng vô tuyến điện.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tần số vô tuyến điện
1. Ưu tiên
phát triển nguồn nhân lực, cơ sơ vật chất - kỹ thuật để bảo đảm quản lý sử dụng
hiệu quả tần số vô tuyến điện.
2. Tăng cường
hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, chủ
quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
3. Ưu tiên sử
dụng tần số vô tuyến điện ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng
chống thiên tai, dịch bệnh.
4. Ưu tiên,
khuyến khích việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả
phổ tần số vô tuyến điện.
5. Khuyến
khích, hỗ trợ các tổ chức tham gia đăng ký vị trí quỹ đạo vệ tinh.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.
2. Bộ Thông
tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản
lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an
toàn bức xạ vô tuyến điện;
b) Phê duyệt
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy
hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an
ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;
d) Tổ chức
việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các quốc gia, vùng
lãnh thổ và tổ chức quốc tế; đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
với tổ chức quốc tế;
đ) Kiểm tra,
kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;
g) Hợp tác
quốc tế về tần số vô tuyến điện;
h) Đào tạo,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện, cấp Chứng chỉ vô tuyến điện viên;
i) Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về tần số vô tuyến điện.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến
điện.
4. Uỷ ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về tần số vô tuyến điện tại địa phương.
Điều 6. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện
Cơ quan quản
lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện một
số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân
cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện
Thanh tra
chuyên ngành về tần số vô tuyến điện và tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành
do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện
1. Hợp tác
quốc tế về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
2. Nội dung
hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Ký kết
điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện;
b) Đăng ký,
phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;
c) Trao đổi
thông tin, kinh nghiệm về tần số vô tuyến điện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng tần số vô tuyến điện của Việt Nam, phù hợp với xu hướng phát triển của
thế giới;
d) Thiết lập,
phát triển quan hệ hợp tác về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện với các
quốc gia, vùng lãnh thổ; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và thực
hiện chương trình, dự án quốc tế về tần số vô tuyến điện.
3. Bộ Ngoại
giao chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể trình
tự, thủ tục ký kết các thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện.
1. Sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Sử dụng
tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu
hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác.
3. Cản trở cơ
quan, tổ chức, người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
4. Cố ý gây
nhiễu có hại, cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến
điện.
5. Phá hoại
cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện; cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp.
6. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
QUY HOẠCH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 10. Nguyên tắc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tần số vô
tuyến điện
1. Tuân thủ
quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
2. Phù hợp
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
từng thời kỳ; bảo đảm hài hoà nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
3. Phù hợp
với xu hướng phát triển các nghiệp vụ vô tuyến điện trên thế giới, đồng thời
tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.
4. Bảo đảm
quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục
đích.
5. ứng dụng
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.
6. Phù hợp
với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.
7. Phù hợp
với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đối với băng tần sử dụng trong
hoạt động viễn thông.
1. Quy hoạch
tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Quy hoạch
phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là quy hoạch phân chia phổ tần số vô tuyến
điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục
đích, điều kiện sử dụng đối với từng băng tần;
b) Quy hoạch
băng tần là quy hoạch phân bổ một hoặc một số băng tần cho một loại nghiệp vụ
vô tuyến điện hoặc hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định nguyên tắc,
điều kiện sử dụng cụ thể đối với băng tần đó;
c) Quy hoạch
phân kênh tần số là quy hoạch băng tần thành các kênh tần số cho một loại
nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều
kiện sử dụng các kênh tần số đó;
d) Quy hoạch
sử dụng kênh tần số là quy hoạch bố trí và quy định điều kiện sử dụng các kênh
tần số đối với một hệ thống cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.
2. Thẩm quyền
phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
b) Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh
tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến
điện quốc gia;
c) Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;
d) Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm
định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng
tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.
3. Việc sản
xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để
sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp
với các quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực
hiện quy hoạch
1. Thu hồi
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng băng tần,
kênh tần số đã cấp cho tổ chức, cá nhân khi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện đang còn hiệu lực để chuyển đổi mục đích hoặc đối tượng sử dụng.
2. Việc thu
hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Thu hồi để
sử dụng tần số vô tuyến điện vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia;
b) Mục đích,
đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện không còn phù hợp với quy hoạch tần số
vô tuyến điện.
3. Bộ Thông
tin và Truyền thông công bố công khai quy hoạch tần số vô tuyến điện, thời
gian, kế hoạch chuyển đổi tần số, thiết bị vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch
và thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện.
4. Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng sử dụng tần số
vô tuyến điện theo quyết định thu hồi của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số
vô tuyến điện.
5. Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều
này được bồi thường theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÁT XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC
XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ
Điều 13. Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô
tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường
hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng
dấu hợp quy.
2. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả
năng gây nhiễu có hại phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu
hợp quy.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về phát xạ vô tuyến
điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Việc thừa
nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
phát xạ vô tuyên điện giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực
hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp
của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
Điều 14. Quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện
1. Bảo đảm an
toàn bức xạ vô tuyến điện là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, chống lại hoặc giảm
thiểu tác hại của bức xạ vô tuyến điện của đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến
điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện đối với con người, môi trường.
2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng
sóng vô tuyến điện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn
bức xạ vô tuyến điện.
3. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô
tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô
tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào
lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
4. Tổ chức,
cá nhân trước khi đưa đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt
buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện việc
kiểm định.
Điều 15. Quản lý tương thích điện từ
1. Tổ chức,
cá nhân đưa thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện
thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện
từ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, trước khi đưa vào lưu thông trên
thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
và sử dụng dấu hợp quy.
4. Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô
tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ, trừ thiết
bị thuộc Danh mục quy định tại khoản 3 Điều này; công bố Tiêu chuẩn quốc gia về
tương thích điện từ đối với thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện sau
khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Việc thừa
nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
tương thích điện từ giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực
hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp
của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
CẤP GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 16. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của
Luật này.
Giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện bao gồm: Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện, Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ
tinh.
2. Thời hạn
của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Giấy phép
sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp
cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện
kèm theo các điều kiện cụ thể;
b) Giấy phép
sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng
băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
c) Giấy phép
sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ
chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ
tinh xác định sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
3. Thời hạn
cụ thể của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ
chức, cá nhân, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy
định tại khoản 2 Điều này và bảo đảm phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến
điện.
4. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 17. Nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện
1. Công khai,
minh bạch, đúng pháp luật.
2. Phù hợp
với quy hoạch tần số vô tuyến điện.
3. Đáp ứng
yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.
4. Bảo đảm
khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện.
5. Nghiệp vụ
chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.
6. Đáp ứng
nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện
nhiệm vụ công ích của Nhà nước.
7. Việc cấp
giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại
biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao phải theo các quy định của Luật này, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc
tế.
Điều 18. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện
1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
được quy định như sau:
a) Cấp giấy
phép trực tiếp được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;
b) Cấp giấy
phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên
cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển, theo những tiêu chí cơ bản về năng lực tài
chính và đầu tư, năng lực kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực kinh doanh, nguồn nhân
lực;
c) Cấp giấy
phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên
cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo những tiêu chí nhất định và mức trả giá của
doanh nghiệp.
Điều 19. Cấp Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến
điện
1. Đối tượng
được cấp giấy phép bao gồm:
a) Tổ chức,
công dân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Người nước
ngoài sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư hoặc tần số vô tuyến điện cho mục
đích khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Điều kiện
để được cấp giấy phép bao gồm:
a) Sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà
pháp luật không cấm;
b) Có giấy
phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức xin
cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông, mạng
truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình;
c) Có giấy
phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền
hình theo quy định của pháp luật;
d) Có phương
án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến
điện;
đ) Có thiết
bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn
bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;
e) Cam kết
thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm
tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện;
g) Có Chứng
chỉ vô tuyến điện viên đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của
Luật này.
3. Bộ Thông
tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm
Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
Điều 20. Cấp Giấy phép sử dụng băng tần
1. Đối tượng
được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Điều kiện
để được cấp giấy phép quy định như sau:
a) Có đủ các
điều kiện để được cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2
Điều 19 của Luật này trong trường hợp cấp phép bằng phương thức cấp phép trực
tiếp;
b) Thắng
trong đấu giá hoặc trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện.
Điều 21. Cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh
1. Đối tượng
được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Điều kiện
để được cấp giấy phép bao gồm:
a) Có năng
lực về tài chính, kỹ thuật và nguồn nhân lực để quản lý, khai thác vệ tinh;
b) Có phương
án sử dụng quỹ đạo vệ tinh hiệu quả, khả thi vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến
điện mà pháp luật không cấm;
c) Cam kết
thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo
vệ tinh và khoảng không vũ trụ.
Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số
vô tuyến điện
1. Việc gia
hạn giấy phép phải căn cứ vào các nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô
tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định cho từng
loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;
b) Thời hạn
hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị vô tuyến điện 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần; 90
ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
c) Tổng thời
hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy
định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp
cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì chỉ
được xem xét gia hạn tối đa là một năm.
2. Việc sửa
đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc
cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và
các quy định sau đây:
a) Giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;
b) Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại
giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;
c) Việc sửa
đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.
Điều 23. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp
sau đây:
a) Sử dụng
tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Sử dụng
tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân;
c) Cố ý gây
nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc
sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp
cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Cố ý gian
dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;
đ) Không nộp
phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật;
e) Không
triển khai trên thực tế các nội dung quyết định của giấy phép sau thời hạn hai
năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;
g) Khi giấy
phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát lại chương trình
phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi.
Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Tổ chức
được cấp giấy phép sử dụng băng tần, kênh tần số thông qua đấu giá được phép
chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác;
b) Tổ chức
chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện đang còn hiệu lực;
c) Tổ chức
nhận quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng tham
gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 18 và điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và
e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
d) Được sự
đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Các bên
tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật vê thuế;
e) Bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện.
Điều 25. Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện
1. Tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến
điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể thoả thuận bằng văn bản cho
tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép
để khai thác và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến
điện.
2. Bên thuê,
bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng được cấp
giấy phép tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê,
bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tần số
vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cho thuê cho mượn thiết bị
vô tuyến điện.
Điều 26. Sử dụng chung tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện với lưu lượng sử dụng thấp hoặc di chuyển
trên phạm vi rộng phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện với tổ chức, cá nhân
khác và chấp nhận ảnh hưởng do việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
2. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép để sử dụng cung tần số vô tuyến điện phải sử dụng
đúng tần số vô tuyến điện quy định của giấy phép và được khuyến khích sử dụng
mã hoá hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để bảo đảm giữ bí mật thông tin.
3. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc sử dụng chung tần số vô
tuyến điện.
Điều 27. Miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Các loại
thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao
gồm:
a) Thiết bị
vô tuyến điện hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế, ít khả năng gây
nhiễu có hại thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thiết bị
vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay nước ngoài đi qua lãnh thổ Việt Nam
được miễn giấy phép theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục quy định tại
khoản 2 Điều này có trách nhiệm công bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với điều kiện
kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện trước khi đưa thiết bị vào lưu thông trên thị trường.
4. Tổ chức,
cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô
tuyến điện phải tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô
tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện đúng quy định của giấy phép.
2. Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết nhiễu có hại.
3. Khiếu nại,
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. Tuân thủ
quy định của pháp luật trong lắp đặt, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
5. Thiết kế,
lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về tương thích điện
từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
7. Thực hiện
nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy
định của pháp luật.
8. Tham gia
đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy
định tại Điều 41 của Luật này.
9. Tuân thủ
thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử
dụng băng tần
1. Quyết định
số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô
tuyến điện.
2. Không phải
xin giấy phép sử dụng tần số vô thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô
tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện.
3. Khiếu nại
hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. Thực hiện
đúng các quy định của giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ
thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến
điện.
5. Tuân thủ
quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
6. Thiết kế,
lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ
vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Xử lý
nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng thông tin vô
tuyến điện của mình.
8. Phối hợp
với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô
tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.
9. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
10. Thực hiện
nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy
định của pháp luật.
11. Tham gia
đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy
định tại Điều 41 của Luật này.
12. Tuân thủ
thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Quyết định
số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô
tuyến điện.
2. Liên
doanh, liên kết với tổ chức khác trong việc quản lý, khai thác vệ tinh.
3. Khiếu nại
hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. Thực hiện
đúng các quy định của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ
tinh.
5. Thực hiện
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
7. Thực hiện
nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo
vệ tinh theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia
đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh đối với
các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.
9. Tuân thủ
thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 31. Phí, sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện,
lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Phí sử
dụng tần số vô tuyến điện được quy định trên cơ sở giá trị kinh tế của phổ tần
số vô tuyến điện sử dụng; mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô
tuyến điện; phạm vi phủ sóng; nhu cầu, mức độ sử dụng kênh tần số trong băng
tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện; bảo đảm bù đắp chi phí cho công
tác quản lý tần số vô tuyến điện và để thi hành các chính sách của Nhà nước
trong từng thời kỳ.
3. Phí sử
dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản
tiền thu được do đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 32. Chứng chỉ vô tuyến điện viên
1. Người trực
tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động
hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có Chứng chỉ vô tuyến điện viên.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp,
thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô
tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 33. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong
trường hợp khẩn cấp
1. Trong
trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản tổ chức,
cá nhân có thể sử dụng tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp
giấy phép để phục vụ cho việc gọi cấp cứu và phải thông báo cho cơ quan quản lý
chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gửi thông tin, tín hiệu cấp cứu được phát
sóng để thu hút sự chú ý ở cả tần số vô tuyến điện không dành riêng cho gọi cứu
nạn.
3. Tổ chức,
cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện nhận được thông tin, tín hiệu cấp cứu phải
lắng nghe trên tần số vô tuyến điện phát gọi cấp cứu, trả lời và thực hiện ngay
mọi hỗ trợ cần thiết, đồng thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn.
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ XỬ LÝ NHIỄU
CÓ HẠI
Điều 34. Đối tượng chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô
tuyến điện
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người trực
tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện lắp đặt trên tàu
biển, tàu bay của Việt Nam và của nước ngoài khi vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa
thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 35. Trách nhiệm về kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến
điện
1. Bộ Thông
tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện trong phạm
vi cả nước; quy định việc thành lập đoàn kiểm tra, nội dung kiểm tra, thủ tục
kiểm tra, trách nhiệm của đối tượng chịu sự kiểm tra.
3. Kết quả
kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, thu, đo tham số kỹ thuật thiết bị vô
tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát tần số vô
tuyến điện là bằng chứng để xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tần
số vô tuyến điện và xử lý nhiễu có hại.
Điều 36. Các hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra
định kỳ được thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này phê
duyệt.
2. Kiểm tra
đột xuất được thực hiện khi giải quyết nhiễu có hại hoặc khi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Điều 37. Biện pháp hạn chế nhiễu có hại
Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải thực hiện đúng quy
định của giấy phép và thực hiện các biện pháp sau đây để hạn chế nhiễu có hại:
1. Duy trì
tần số vô tuyến điện phát trong phạm vi sai lệch tần số vô tuyến điện cho phép
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2. Giảm mục
phát xạ vô tuyến điện không mong muốn xuống trị số thấp nhất;
3. Sử dụng
phương thức phát có độ rộng băng tần chiếm dụng nhỏ nhất tương ứng với công
nghệ sử dụng;
4. Hạn chế
thu, phát sóng vô tuyến điện ở những hướng không cần thiết;
5. Sử dụng
mức công suất nhỏ nhất đủ để bảo đảm chất lượng thông tin.
Điều 38. Nguyên tắc xử lý nhiễu có hại
1. Cơ quan
quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện xử lý nhiễu có hại theo nguyên tắc
sau đây:
a) Ưu tiên
phát xạ vô tuyến điện trong độ rộng băng tần cần thiết đối với đài vô tuyến
điện, hạn chế ở mức thấp nhất phát xạ vô tuyến điện không mong muốn;
b) Ưu tiên
nghiệp vụ chính hơn nghiệp vụ phụ trong việc thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc
các tham số kỹ thuật phát sóng để xử lý nhiễu có hại;
c) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại áp dụng biện pháp thay
đổi tần số vô tuyến điện, hạn chế công suất phát, thay đổi chiều cao, phân cực,
đặc tính hướng của ăng-ten phát, phân chia lại thời gian làm việc và các biện
pháp cần thiết khác đối với đài vô tuyến điện gây nhiễu để khắc phục nhiễu;
d) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến
điện gây nhiễu có hại thực hiện các biện pháp để loại bỏ nhiễu;
đ) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến
điện ngừng sử dụng các thiết bị này nếu gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến
dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh cho đến khi
đã khắc phục được nhiễu có hại;
e) Tổ chức,
cá nhân gây nhiễu do không thực hiện đúng quy định của giấy phép phải chịu chi
phí cho việc chuyển đổi tần số vô tuyến điện, chuyển đổi thiết bị vô tuyến
điện, xử lý nhiễu có hại; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật;
g) Tổ chức,
cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại vi phạm pháp luật về
tần số vô tuyến điện phải khắc phục nhiễu có hại và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện giải quyết
nhiễu có hại phải cung cấp đầy đủ thông tin về nhiễu có hại; nếu cung cấp thông
tin, chứng cứ giả thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Thủ tục xử lý nhiễu có hại
1. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi bị nhiễu có hại
phải thực hiện các thủ tục sau đây để xử lý:
a) Thông báo
về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện;
b) Thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để xác định
nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu và thực hiện các biện pháp để xử lý
nhiễu có hại.
2. Trong khi
tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại, cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến
điện có quyền và trách nhiệm:
a) Đo trực
tiếp thông số kỹ thuật của thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử,
thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có thể là nguyên nhân gây nhiễu có hại;
b) Yêu cầu
tạm dừng việc khai thác thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử,
thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để xác định chính xác nguồn gây nhiễu có
hại trong trường hợp cần thiết;
c) Hạn chế
ảnh hưởng tới sự vận hành bình thường của thiết bị vô tuyến điện trong quá
trình đo trực tiếp hoặc tạm dừng việc khai thác thiết bị để tìm nguyên nhân gây
nhiễu có hại.
3. Tổ chức,
cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong khu vực nhiễu có hại có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện nguồn nhiễu nhanh chóng, chính xác
và xử lý nhiễu có hiệu quả.
4. Tổ chức,
cá nhân sở hữu thiết bị gây nhiễu có hại phải tiến hành sửa chữa, cải thiện
tính năng, dừng hoạt động của thiết bị gây nhiễu có hại và các biện pháp khác
theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để bảo đảm
chấm dứt việc gây nhiễu có hại.
Điều 40. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện
1. Hành lang
an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện là khoảng không gian cần thiết theo
hướng thu, phát để bảo đảm tính năng hoạt động bình thường của đài vô tuyến
điện.
2. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về hành lang an
toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện; ban hành Danh sách đài vô tuyến điện có hành
lang an toàn kỹ thuật được bảo đảm kèm theo địa chỉ, địa điểm lắp đặt.
ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ
ĐẠO VỆ TINH
Điều 41. Các trường hợp đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số
vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
Tổ chức sử dụng
tần số vô tuyến điện phải tham gia thực hiện việc đăng ký, phối hợp quốc tế về
tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các trường hợp sau đây:
1. Sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô
tuyến điện của quốc gia khác;
2. Sử dụng
tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;
3. Sử dụng
tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia;
4. Sử dụng
tần số vô tuyến điện thuộc các trường hợp phải thực hiện việc phối hợp quốc tế
về tần số vô tuyến điện theo thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Có nhu cầu
được bảo vệ để không bị nhiễu có hại từ hệ thống thông tin vô tuyến điện từ các
quốc gia khác.
Điều 42. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và
quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh
1. Việc đăng
ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ
tinh được thực hiện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
2. Bộ Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thực hiện
đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;
b) Tổ chức
việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần
số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc
tế;
c) Phê duyệt
kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định tại Điều
44 của Luật này.
3. Tổ chức sử
dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh có trách nhiệm:
a) Thực hiện
các quy định về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ
tinh của Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
b) Trực tiếp
phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44
của Luật này;
c) Tham gia
phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô
tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;
d) Nộp phí
đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của Liên minh
Viễn thông quốc tế;
đ) Thực hiện
các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống vệ tinh khác theo
quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
1. Bộ Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Tổ chức
việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia có chung đường
biên giới với Việt Nam;
b) Tổ chức
việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia theo quy định
của Liên minh Viễn thông quốc tế;
c) Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên
minh Viễn thông quốc tế;
d) Phê duyệt
kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 44 của
Luật này.
2. Tổ chức sử
dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:
a) Thực hiện
quy định của pháp luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;
b) Trực tiếp
phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44
của Luật này;
c) Tham gia
phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các
quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;
d) Nộp phí
đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
đ) Thực hiện
các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến
điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
1. Tổ chức sử
dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh quy định tại Điều 41 của Luật này
trực tiếp phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
của nước ngoài khi được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Việc phối
hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến
điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài phải bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp
với quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
3. Kết quả
phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh có hiệu lực khi được Bộ Thông
tin và Truyền thông phê duyệt.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ MỤC
ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 45. Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh
1. Bộ Thông
tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc
phân bổ tần số vô tuyên điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong từng
thời kỳ trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Trường hợp
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích
quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì
phải có sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp
có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an được phép sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô
tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 46. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh
1. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Quy định
việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh, bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích tần số vô
tuyến điện được phân bổ, phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc
gia;
b) Xây dựng
và áp dụng tiêu chuẩn về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện và tương
thích điện từ trong hoạt động sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích
quốc phòng, an ninh, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
d) Kiểm tra,
kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện trong lĩnh vực
quốc phòng, an ninh;
đ) Chỉ định
cơ quan chuyên trách quản lý tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm tham mưu
giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện được
phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Bộ Thông
tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ
chế phối hợp sau đây:
a) Quản lý,
sử dụng các băng tần dùng chung cho mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã
hội;
c) Sử dụng
tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện được phân bổ trong trường
hợp khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.
Điều 47. Quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu
1. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an được sử dụng thiết bị gây nhiễu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Cơ quan, tổ
chức không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong trường hợp đặc biệt cần thiết
sử dụng thiết bị gây nhiễu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
2. Cơ quan,
tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng thiết bị gây nhiễu phải thực
hiện các quy định về quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.
3. Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Các quy
định về tần số vô tuyến điện của Pháp lệnh bưu chính, viễn thông số
43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 49. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ và
các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật
này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Post a Comment