Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư năm 2020
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2021 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về
điều kiện đầu tư kinh doanh; ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm đầu tư kinh doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư;
thủ tục đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư; quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài.
2. Hoạt
động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong
lĩnh vực dầu khí; thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và giám
sát, đánh giá đầu tư được quy định tại các Nghị định riêng của Chính phủ.
3. Nghị
định này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu
tư ra nước ngoài.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao
hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với
trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
đăng ký doanh nghiệp và đầu tư.
2. Bộ hồ
sơ gốc là bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều này
gồm các giấy tờ là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng
nước ngoài và bản dịch tiếng Việt kèm theo.
3. Cổng
thông tin quốc gia về đầu tư là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư, được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đăng tải và cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, điều kiện tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài; cập nhật và khai thác thông tin về hoạt động xúc tiến
đầu tư, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư ra nước ngoài, phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
4. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ
quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền
tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
5. Điều
ước quốc tế về đầu tư là điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt Nam mà Nhà
nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó
quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thuộc quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ là thành viên của điều ước đó, gồm:
a) Các
hiệp định song phương và đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư;
b) Các
hiệp định thương mại tự do và các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác;
c) Nghị
định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký ngày 07 tháng 11 năm 2006;
d) Các
điều ước quốc tế khác quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư.
6. Hồ sơ
hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị
định này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp
luật.
7. Hồ sơ
thực hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và các thủ tục có liên quan khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
8. Khu vực
khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh là khu vực được xác định theo quy
định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bao gồm:
a) Khu vực
có công trình quốc phòng, an ninh, khu quân sự, khu vực cấm, khu vực bảo vệ,
vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự theo pháp luật về bảo
vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Khu vực
giáp ranh các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học -
kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ
trang canh gác bảo vệ theo pháp luật về cảnh vệ;
c) Công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và hành lang bảo vệ công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Khu
kinh tế - quốc phòng theo quy định của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh
tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng;
đ) Khu vực
có giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh
tế - xã hội;
e) Khu vực
không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở để bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của pháp luật về nhà ở.
9. Luật
Doanh nghiệp là Luật số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
10. Luật
Doanh nghiệp năm 2014 là Luật số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2014.
11. Luật
Đầu tư là Luật số 61/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
12. Luật
Đầu tư năm 2014 là Luật số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số
03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số
42/2019/QH14.
13. Ngành,
nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường là ngành, nghề mà theo các
điều ước quốc tế về đầu tư Việt Nam không có cam kết, chưa cam kết hoặc bảo lưu
quyền ban hành các biện pháp không phù hợp với nghĩa vụ về tiếp cận thị trường,
nghĩa vụ đối xử quốc gia hoặc các nghĩa vụ khác về không phân biệt đối xử giữa
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại các điều ước
quốc tế về đầu tư đó.
14. Tổ
chức kinh tế ở nước ngoài quy định tại Chương VI của Nghị định này là tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ nơi
nhà đầu tư Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư, dự án đầu tư, trong đó nhà đầu
tư Việt Nam có phần vốn góp hoặc các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật
quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
15. Tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá
nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt động của tổ chức kinh tế, bao
gồm:
a) Số định
danh cá nhân đối với cá nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn
hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân;
b) Bản sao
hợp lệ một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận thành lập, Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá
trị pháp lý tương đương đối với tổ chức.
16. Vùng
nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc
thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố.
Điều 3.
Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
1. Căn cứ
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời
kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Bảo đảm
của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này được
xem xét áp dụng theo các hình thức sau:
a) Hỗ trợ
một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân
đối ngoại tệ trong từng thời kỳ;
b) Các
hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm
đầu tư theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư và
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 4.
Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trong
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu
đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu
lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi
đầu tư được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ưu đãi
đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn
bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp
dụng theo quy định của pháp luật;
b) Ưu đãi
đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Khi có
yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho
cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư,
Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản
đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và
địa chỉ của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi
đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật
mới có hiệu lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
c) Nội
dung văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định
làm thay đổi ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định tại điểm
b khoản này;
d) Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng
biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật
Đầu tư.
4. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3
Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 5.
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư
1. Hồ sơ
thực hiện thủ tục đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được làm bằng tiếng Việt.
2. Trường
hợp hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà
đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường
hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được làm bằng tiếng
Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục
đầu tư.
4. Nhà đầu
tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch
hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng
Việt với bản tiếng nước ngoài.
Điều 6.
Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư
1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như
sau:
a) Nhà đầu
tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của
nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu
cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy
định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường
hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần
bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối
với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa
đổi, bổ sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời
hạn ghi tại văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu
tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư;
d) Khi yêu
cầu nhà đầu tư giải trình nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải
trình. Trường hợp nhà đầu tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về
việc dừng giải quyết hồ sơ;
đ) Thời
gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên
quan trong hồ sơ theo quy định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian
giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
e) Trường
hợp từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành chính khác về đầu tư theo quy định tại
Luật Đầu tư và Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
2. Việc
lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện
thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan
lấy ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định nạy;
b) Trong
thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan đó; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với
nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.
3. Cơ
quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp
thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; không chịu trách
nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận,
thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
4. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không
giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và
pháp luật có liên quan.
1. Khi
được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác định
có nội dung giả mạo trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, cơ quan đăng ký đầu
tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông
báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về hành vi vi phạm;
b) Hủy bỏ
hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản có liên
quan khác (sau đây gọi chung là văn bản, giấy tờ) đã được cấp lần đầu hoặc hủy
bỏ nội dung văn bản, giấy tờ được ghi trên cơ sở các thông tin giả mạo;
c) Khôi
phục lại văn bản, giấy tờ được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời
xử lý hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Nhà đầu
tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh đối
với hành vi giả mạo nội dung hồ sơ, tài liệu.
Điều 8.
Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư
1. Cơ quan
đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi
trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố
đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu
tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà
đầu tư.
3. Nhà đầu
tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để
lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư.
1. Trong quá trình hoạt động đầu tư
kinh doanh, nhà đầu tư được quyền phản ánh vướng mắc, kiến nghị liên quan đến
việc áp dụng và thi hành pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết vướng mắc, kiến nghị của nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu
tư có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tố tụng
hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Trường
hợp vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có nguy cơ phát sinh
thành tranh chấp đầu tư quốc tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản
thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, để
phối hợp xử lý, phòng ngừa tranh chấp.
5. Trường
hợp phát sinh tranh chấp đầu tư quốc tế, việc phối hợp giải quyết tranh chấp
thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giải
quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
6. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện chế độ xử lý, cập nhật thông tin và báo cáo
về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 1.
NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 10.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu
tư không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy
định tại Điều 6 Luật Đầu tư.
2. Việc
sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b, c
khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên
cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng,
an ninh thực hiện như sau:
a) Các chất ma túy được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về
danh mục chất ma túy, tiền chất và Công ước thống nhất về chống ma túy năm
1961, Công ước Liên hợp quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất
ma túy và chất hướng thần;
b) Các
loại hóa chất, khoáng vật bị cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về
quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất,
tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam
về thủ tục thỏa thuận có thông báo trước đối với một số hóa chất nguy hại và
thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán quốc tế;
c) Mẫu các
loài thực vật, động vật hoang dã bị cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định của Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp (CITES).
3. Việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư thực
hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.
Điều 11.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu
tư được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy
định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo
đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. Nhà đầu
tư đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh có quyền được cấp các văn bản theo các
hình thức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 7
của Luật Đầu tư (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc được quyền thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư. Trong trường hợp từ
chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 12.
Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp
điều kiện đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
2. Điều
kiện đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm
những nội dung sau đây:
a) Ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu
tư;
b) Căn cứ
áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề quy định tại điểm a
khoản này;
c) Điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh
tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
3. Trong trường hợp điều kiện đầu tư
kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và
điều ước quốc tế về đầu tư thì những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này
được cập nhật theo thủ tục sau:
a) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày các luật, pháp lệnh, nghị định được ban hành
hoặc điều ước quốc tế về đầu tư được ký kết, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong
thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang
bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh hoặc cập nhật
nội dung thay đổi về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
1. Căn cứ
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời
kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề xuất
sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu
tư kinh doanh.
2. Việc đề
xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện
đầu tư kinh doanh được thực hiện trong Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có
những nội dung sau đây:
a) Ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa
đổi, bổ sung;
b) Phân
tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư;
c) Căn cứ
sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu
tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;
d) Đánh
giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước
quốc tế về đầu tư;
đ) Đánh
giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt
động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.
1. Hằng
năm và theo yêu cầu quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà
soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng
quản lý của mình.
2. Nội
dung rà soát, đánh giá gồm:
a) Đánh
giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý
của bộ, cơ quan ngang bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;
b) Đánh
giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện;
c) Đánh
giá thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản
lý ngành, lĩnh vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định
về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
(nếu có);
d) Kiến
nghị sửa đổi, bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và
điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có).
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2.
NGÀNH, NGHỀ VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 15.
Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với
ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước
quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
2. Điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các
hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và
được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Ngoài
điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều
kiện (nếu có) sau đây:
a) Sử dụng
đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
b) Sản
xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà
nước;
c) Sở hữu,
kinh doanh nhà ở, bất động sản;
d) Áp dụng
các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc
phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
đ) Tham
gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Các
điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước
quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường
đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 16.
Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
1. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp
cận thị trường được áp dụng đối với:
a) Nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu
tư;
b) Tổ chức
kinh tế theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
23 Luật Đầu tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC.
(Trong Mục
này các đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản này, sau đây gọi chung là
nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị định này có quy định khác).
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh
doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc
tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và
thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu
tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường
và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền
và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 17.
Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ
những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư
nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.
2. Nhà đầu
tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị
trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định này.
3. Đối với
các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài phải
đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều
18 Nghị định này.
4. Điều
kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:
a) Trường
hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam)
không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà
đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư
trong nước;
b) Trường
hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà
đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp dụng quy định của pháp luật
Việt Nam.
5. Trường
hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn
bản mới ban hành) có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư
nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại
khoản 4 Điều này thì các điều kiện đó được áp dụng như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài đã được áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều này trước
ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư
theo các điều kiện đó. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự
án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc
điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới ban
hành phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
thì phải đáp ứng điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền không xem xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề
mà nhà đầu tư đã được chấp thuận trước đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt
động đầu tư sau thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn
bản đó.
6. Nhà đầu
tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau quy
định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng toàn bộ điều kiện tiếp cận thị
trường đối với các ngành, nghề đó.
7. Nhà đầu
tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường
như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên
WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và
quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
8. Nhà đầu
tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu tư có quy
định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so
với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng điều kiện tiếp cận thị
trường theo điều ước đó.
9. Nhà đầu
tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy
định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường thì được lựa chọn áp dụng điều
kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh theo một
trong các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị
trường theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước được ký mới hoặc
được sửa đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc
đối tượng áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình theo toàn bộ quy định của điều ước đó.
10. Hạn
chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước
quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
a) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối
tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở
hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được
vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về
tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;
b) Trường
hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu
của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều
ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;
c) Đối với
công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp
luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán;
d) Trường
hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu
tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về
tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài thấp nhất.
Điều 18.
Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành,
nghề quy định tại Phụ lục I Nghị định này để đăng tải trên Cổng thông tin quốc
gia về đầu tư.
2. Nội
dung đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngành,
nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Căn cứ
áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
c) Điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư.
3. Trường
hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư quy
định điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng chưa
được cập nhật tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài và nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
áp dụng theo quy định của luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định đó. Việc cập
nhật những nội dung đăng tải quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tương ứng
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
4. Việc rà soát, tập hợp, đăng tải, đề
xuất sửa đổi, bổ sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh mục ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định
tương ứng đối với Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại các
Điều 12, 13 và 14 Nghị định này.
Điều 19.
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15
của Luật Đầu tư bao gồm:
1. Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư
theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị
định này.
3. Dự án
đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thực
hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng
doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03
năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình
quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03
năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án
đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án
đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng
năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm
việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao
động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định
của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và
dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là
các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định
của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ;
bảo vệ môi trường.
6. Đối
tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:
a) Trung
tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Trung
tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ
thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát
triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Dự án
đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;
d) Dự án
thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.
7. Trung
tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu
tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chức
năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái
khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b) Có một
số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh
thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử
nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm
mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều
hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám
định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ,
sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động
tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển
và kết nối cho doanh nghiệp.
8. Dự án
đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này một trong
các dự án sau:
a) Sản
xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại
di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng
mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp
văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả
hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản
xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và
hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp,
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án
của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm
nghiên cứu và phát triển;
d) Sản
xuất sản phẩm công nghiệp văn hoá hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan
đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi
phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là
mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và
vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít
nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít
nhất 10 địa điểm phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng;
c) Tối
thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia trong chuỗi.
10. Cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều
15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 20.
Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Dự án
đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như
quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
2. Dự án
đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao
động là người khuyết tật quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định
này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Mức ưu
đãi cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được
áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Đối với
dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng
một thời gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
6. Ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản
2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:
a) Mức ưu
đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê
đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
và pháp luật về đất đai;
b) Ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt
ngoài trụ sở chính của Trung tâm;
c) Nhà đầu
tư đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về
ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải
ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu
tư và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thủ
tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu
chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia
chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
7. Ưu đãi
đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ
chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế); chia, tách,
sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:
a) Tổ chức
kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với
dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển nhượng nếu vẫn đáp
ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư;
b) Dự án
đầu tư được hình thành trên cơ sở chia, tách dự án đáp ứng điều kiện hưởng mức
ưu đãi đầu tư nào thì được hưởng mức ưu đãi đầu tư đó cho thời gian hưởng ưu
đãi còn lại của dự án trước khi chia, tách;
c) Dự án
đầu tư được hình thành trên cơ sở sáp nhập dự án được tiếp tục áp dụng ưu đãi
đầu tư theo các điều kiện hưởng ưu đãi của từng dự án trước khi sáp nhập nếu
vẫn đáp ứng điều kiện. Trường hợp dự án được sáp nhập đáp ứng các điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư khác nhau thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo từng
điều kiện khác nhau đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.
8. Trường
hợp khu công nghiệp, khu chế xuất đã được thành lập theo quy định của Chính phủ
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển
đổi sang mục đích sử dụng khác hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp
luật về đầu tư thì các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế
xuất được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy
phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó) hoặc
theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công
nghiệp, khu chế xuất (trong trường hợp không có các loại giấy tờ đó).
Điều 21.
Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi địa giới hành chính
1. Trường hợp đơn vị hành chính mới
được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về
điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang
thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị
hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau
nhưng chưa được quy định là địa bàn ưu đãi đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị hành chính mới thành lập được
xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số đơn vị hành chính cấp
xã đang hưởng;
b) Trường
hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì
đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Trường
hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành
chính mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn;
d) Trường
hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị
hành chính mới thành lập được xác định là điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn
2. Khi điều chỉnh địa giới hành chính,
đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn
cấp huyện nơi tiếp nhận đơn vị hành chính đó.
Điều 22.
Điều chỉnh ưu đãi đầu tư
1. Dự án
đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở
mức cao hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được
hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho
thời gian ưu đãi còn lại.
2. Nhà đầu
tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu đãi do nhà đầu tư tự xác định
trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy
định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu
tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi
đầu tư tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu
tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó.
3. Trong
thời gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời
gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
Điều 23.
Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy định
hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các Điều
15 và 16 của Luật Đầu tư và Điều 19 của Nghị định này.
2. Căn cứ
nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ
tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng
loại ưu đãi.
3. Căn cứ
áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại
khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với
doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ;
b) Đối với
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Đối với
dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với
dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ;
đ) Đối với
dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển
giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với
dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà
đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định
này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực
hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng
với từng loại ưu đãi.
1. Căn cứ
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời
kỳ và đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư,
Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
2. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ban
hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị
định này, pháp luật về thuế, ngân sách, đất đai và pháp luật có liên quan.
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 25.
Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Trừ
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ
chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật
Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
2. Trường
hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký
quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị
định này.
3. Hợp
đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết
và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân
hàng và pháp luật có liên quan.
Điều 26.
Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của
nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện
trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự
án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Biện
pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo
quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);
c) Số tiền
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều này;
d) Thời
điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6
và 7 Điều này;
đ) Điều
kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy
định tại khoản 9 Điều này;
e) Biện pháp xử lý trong trường hợp quy
định tại khoản 10 Điều này;
g) Các
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;
h) Những
nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định
của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Mức bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của
dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với
phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;
b) Đối với
phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
c) Đối với
phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.
3. Vốn đầu
tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà
nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu
có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao
cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề
xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư.
4. Trừ các
dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản
5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án
trong các trường hợp sau:
a) Giảm
25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ
lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
b) Giảm
50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định
tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này; dự
án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Thời
điểm, thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:
a) Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp
chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng
đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm
ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với
trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);
b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án
được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này
đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào
ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.
6. Đối với
dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp,
điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án
theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển
số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện
dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ
còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung
số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp
theo với số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có).
7. Trường
hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt
thì thực hiện như sau:
a) Trường
hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định
tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này;
b) Trường
hợp số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản
2 Điều này, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của
tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực
hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm quy định tại điểm a
khoản 5 Điều này;
c) Nhà đầu
tư có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được nộp trong
các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho
Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này khi dự án bị chậm tiến độ
theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
8. Tiền
bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở
tại ngân hàng thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam,
do nhà đầu tư lựa chọn; nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì
tài khoản bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài
khoản. Trường hợp thực hiện nhiều dự án phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự
án với cùng một cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ
quan đăng ký đầu tư về việc sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo
đảm nghĩa vụ thực hiện dự án đối với các dự án được thực hiện tại địa bàn do cơ
quan đó quản lý.
9. Việc
hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định
như sau:
a) Hoàn
trả 50% số tiền đã ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có);
b) Hoàn
trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có)
hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã
hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;
c) Trường
hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương
ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Quyết định chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh;
d) Trường
hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ
hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư
tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký
quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số
tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;
đ) Trường
hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do
việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự
án phải điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường
hợp thay đổi quy hoạch thì nhà đầu tư được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm
nghĩa vụ thực hiện dự án hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.
e) Nhà đầu
tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay
đổi nội dung tại Thoả thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản
thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan
đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện
dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.
10. Số
tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Dự án
bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này;
b) Dự án
bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48
của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.
11. Trường
hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo
lãnh mà nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của
cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín
dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để
tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư.
Điều 27.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với
dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao
đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường
hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
2. Trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau
khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
3. Căn cứ
mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định
thời hạn hoạt động, điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy
định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trừ
trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44
Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết
thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của
dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp
với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và
quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu,
định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng
điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối
với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
5. Thời
gian gia hạn hoạt động đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này được
xem xét trên cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và
không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại các khoản 1 và
2 Điều 44 Luật Đầu tư.
6. Trường
hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản
4 Điều này nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này,
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem
xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế
hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất
đai. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho
năm đầu tiên gia hạn.
7. Việc
xác định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi
hoàn tài sản của nhà đầu tư cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam sau khi kết
thúc thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 của Nghị
định này.
8. Việc
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước trong trường hợp điều
chỉnh hoặc gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
9. Thủ tục
điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 55 của Nghị định này.
10. Dự án
đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm
dụng tài nguyên không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án sử dụng dây chuyền công nghệ
khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất (tính theo số
lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian)
hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại dưới 85% so với công suất hoặc
hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng vượt quá 15%
so với thiết kế.
Trường hợp
không có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ
môi trường liên quan đến dây chuyền công nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ
thuật của tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một
trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi
trường;
b) Dự án sử dụng máy móc, thiết bị để
sản xuất có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động không
đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng
lượng, bảo vệ môi trường. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị
của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam
hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
Bộ Khoa
học và Công nghệ hướng dẫn xác định máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực có
tuổi vượt quá 10 năm nhưng không thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
11. Việc xác định dự án đầu tư sử dụng
công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên
theo quy định tại khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định
công nghệ của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Kinh phí
thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trong trường hợp dự án đầu
tư được tiếp tục gia hạn thời hạn hoạt động thì toàn bộ kinh phí thực hiện do
nhà đầu tư chi trả;
d) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư
được xác định trên cơ sở:
a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền,
máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc
tế về đầu tư;
b) Vốn huy
động để thực hiện dự án đầu tư;
c) Lợi
nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có).
2. Vốn đầu
tư thực hiện của dự án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp,
huy động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà
đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án
được đưa vào khai thác, vận hành.
3. Việc
giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành
theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư
kê khai thuế không trung thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy
định của pháp luật về thuế và quản lý thuế;
b) Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công
nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
4. Đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện
giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám
định độc lập để giám định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư thực hiện.
5. Đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định
chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ;
b) Cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này;
c) Việc
giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được
thực hiện thông qua tham vấn Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức,
chuyên gia giám định độc lập về máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được sử
dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư;
d) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Chi phí tổ chức giám định theo quy
định tại các khoản 4 và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
Trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước,
nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định.
Mục 2.
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29.
Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
1. Cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan
chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội
dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận
chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
2. Đối với
dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:
a) Đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư thuộc diện phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng.
Trong trường hợp này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về xã hội
hóa, pháp luật chuyên ngành và không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư
giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
c) Đối với
các dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và
các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này, cơ
quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29
Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đã tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia
hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật
về đất đai;
b) Đã đăng
tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà
đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà
đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản
thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ
tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của
Nghị định này.
4. Nhà đầu
tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này triển khai
thực hiện dự án như sau:
a) Cơ quan
có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu. Quyết
định phê duyệt kết quả trúng đầu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư được gửi cho cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký
đầu tư và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu
tư trúng đấu giá, trúng thầu thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và triển khai thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt
kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Đối với
các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu
tư có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư, khu vực đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc
Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn
hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định này;
b) Nhà đầu
tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự
án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường
hợp khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
6. Thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương
đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Nghị định này.
7. Trường
hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai
nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một
địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông
báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn
25 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ) hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của nhà đầu tư đầu tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không
xem xét và trả lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20
ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà
đầu tư đầu tiên;
b) Thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 32
hoặc Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở để xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư
đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì
thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt
đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư tiếp theo;
c) Căn cứ
đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp
thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
d) Nhà đầu
tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương
ứng tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.
Điều 30.
Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu
tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án
đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục
sau:
a) Nhà đầu
tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư
gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký
đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng
yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33
Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ
quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a
khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo
quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu
tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đấu giá; cơ quan đăng
ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu
tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được
xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị
chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp
thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e,
g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký
đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy
định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về
việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản
4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý
kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ
quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a
khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại
các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
3. Trường
hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ
quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận
nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư
và nhà đầu tư.
4. Thủ tục
chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế quy định
tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư được thực
hiện như sau:
a) Nhà đầu
tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho Ban quản lý khu kinh tế
gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư; tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Ban
quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan
theo quy định tương ứng tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ
quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
mình, gửi Ban quản lý khu kinh tế;
d) Ban
quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
Điều 31.
Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tài
liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao
Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy
tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình
khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Bản sao
Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy
tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình
khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu
dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ
tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án
theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Trường hợp
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp
luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình
thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã
hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
c) Tài
liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định
cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong
trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao
hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực
hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
3. Đối với
dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội
dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều
33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô
thị, chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành
phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ
cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương
án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong
đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh
doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất
bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự
án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử
dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề
xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần
hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho
địa phương;
b) Nội
dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều
33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự
án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu
tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu
tư gồm:
a) Bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Cơ quan
tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ;
b) Sở Kế
hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án
đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm
vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế;
c) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6. Nội
dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội
dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ
pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29
của Nghị định này.
7. Việc
thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như
sau:
a) Trường
hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định
hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp
của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù
hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được
tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị
quyết của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy
hoạch này;
b) Trường
hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt thì
quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;
c) Đối với
quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án
đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp
quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung.
8. Nội
dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư gồm:
a) Nội
dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ
pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản
1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh
giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát
triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu
đô thị, kinh doanh bất động sản).
9. Việc
lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị
định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh
doanh bất động sản có quy định về cơ quan được lấy ý kiến thẩm định và nội dung
lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Điều 32.
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu
tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là
các dự án mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình
thức khác.
2. Nhà đầu
tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của
Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư,
các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các
bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án
về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy
định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự
án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện
như sau:
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục
đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án
với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các
chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện
trạng sử dụng đất (các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương
án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy
định của pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về
lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong
thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2
Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định
này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đối với dự
án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan
tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
6. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
7. Nội
dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nhà đầu
tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường
hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự
án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát
triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị
trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị,
sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ
tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu
có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời
hạn hoạt động của dự án;
c) Địa điểm
thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ
thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây
dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ
đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai
đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công
nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các
điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách
nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự
án đầu tư;
i) Thời
điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
8. Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu
tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với
trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo
quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên
ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức
đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực
hiện dự án đầu tư.
Điều 33.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư.
2. Dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án
đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Dự án
đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật về đất đai;
c) Dự án
đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Dự án
đầu tư có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là
dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề
nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại
đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực
khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản
8 Điều 2 và điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.
4. Thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như
sau:
a) Nhà đầu
tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều
33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ quan
đăng ký đầu tư;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các
sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có
liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy
định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ
quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a
khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm
định theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm
những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
6. Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan
được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực
hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật
xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có
liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
7. Đối với
dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
a) Nhà đầu
tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 của
Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư,
các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về
những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản
6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7
Điều 32 của Nghị định này.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trong
khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất.
Mục 3. THỦ
TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 34.
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo
quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn
phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
a) Dự án
đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án
đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu kinh tế;
c) Dự án
đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi
chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
a) Dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
b) Dự án
đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
1. Thủ tục
cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;
b) Đối với
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều
hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu
giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư
nhận được văn bản đề nghị.
3. Đối với
dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư,
Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Đối với
dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và
bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký
đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu
tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến
đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự
án.
2. Đối với
dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định
tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình
hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan
đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều
6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Có địa
điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về
quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản,
tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án
đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định
này;
d) Đáp ứng
điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
4. Thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
1. Mã số
dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được
cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu
lực khi dự án chấm dứt hoạt động.
2. Đối với
dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các
giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận
đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp
cho dự án đầu tư.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao
đổi thông tin về dự án đầu tư.
Điều 38.
Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các
thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời
hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không
nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.
2. Cơ quan
đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử
lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp
mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư.
3. Trường
hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan
đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như
sau:
a) Cơ quan
đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho
dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông
báo cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp
theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật thông tin về dự án đầu
tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Điều 39.
Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến
1. Đối với
các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được
lựa chọn nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy
theo quy định tại các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử
dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các
dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện
tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy.
3. Hồ sơ
nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đầy
đủ giấy tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản
giấy, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên
loại giấy tờ;
b) Thông
tin kê khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản
giấy; được xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với
hồ sơ bản giấy.
4. Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực
hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy
quyền.
1. Nhà đầu
tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu
tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu
tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử đã được ký số trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư;
c) Sau khi
hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư;
d) Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi
thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Nhà đầu
tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
không sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu
tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu
tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử trên Hệ thống;
c) Sau khi
hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ
thống;
d) Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi
thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường
hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống;
e) Sau khi nhận được thông báo theo quy
định tại điểm đ khoản này, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản giấy kèm bản in giấy
biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu điện
để đối chiếu với hồ sơ nộp trên Hệ thống. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi
thông báo về việc đáp ứng đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng bản giấy của nhà đầu tư
để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư không còn hiệu lực;
g) Cơ quan
đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15
ngày (không bao gồm thời gian nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ
sơ điện tử) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu nội dung đối chiếu thống nhất;
h) Nhà đầu
tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ
được nộp trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ bản giấy không thống nhất với hồ sơ
nộp trên trên Hệ thống, cơ quan đăng ký đầu tư có quyền từ chối cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 41.
Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để
được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư
nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội
dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu
đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
3. Trường
hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa chính xác so với thông
tin đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu
đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
Điều 42.
Đăng ký nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với dự
án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nội dung được
điều chỉnh dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thì nhà đầu tư nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký
đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật.
Mục 4.
ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 43.
Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những
nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư.
2. Đối với
dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trường
hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy định tại khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45
và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
(nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Khi
điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3. Đối với
dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47
của Nghị định này.
4. Trường
hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà
đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại
Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường
hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh
để chấp thuận chủ trương đầu tư.
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo
tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết
định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ
chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu
liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu
có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều
32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến
có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ
quan đó;
c) Trong
thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập
báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính
phủ;
d) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có
liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu
có).
1. Nhà đầu
tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan
đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký
đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến
có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan
đó;
c) Trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập
báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của
Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu
tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản
3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện
dự án đầu tư.
Thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định
tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như
sau:
1. Nhà đầu
tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định
này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến
có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ
quan đó;
4. Trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư
liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho
Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án
đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu
tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư
không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu
tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
1. Nhà đầu
tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà
đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 46 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của
nhà đầu tư chuyển nhượng. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh
thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Đối với
dự án kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định
tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư hoặc
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư khi chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều này và tuân thủ nguyên tắc,
điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Đối với
dự án kinh doanh bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện, hồ sơ cho phép chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản.
5. Hồ sơ
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo
tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
c) Hợp
đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án
đầu tư;
d) Bản sao
tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
e) Bản sao
Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
g) Bản sao một trong các tài liệu sau
của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần
nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài
chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh
về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính
của nhà đầu tư.
6. Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai
thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư, thủ tục điều
chỉnh dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu
tư chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này
cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án;
b) Cơ quan
quy định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo
quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để
quyết định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45
và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận
nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển
nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển
nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
7. Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án
làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều
41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh
dự án theo quy định tương ứng tại các điểm a và b khoản 6 Điều này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
8. Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án
không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều
chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu
tư chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho
Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được
thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký
đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên
quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và
d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến
có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ
quan đăng ký đầu tư;
d) Trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập
báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm
b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết
định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà
đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ
quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
9. Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận
hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án.
10. Đối
với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật
Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu
tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho
Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Cơ quan
đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh
dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng.
11. Thủ
tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu
tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều này;
b) Sau khi
hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị
pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2
Điều 22 của Luật Đầu tư.
1. Tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây
gọi là bên nhận bảo đảm) được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án
đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng
chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bên
nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ sơ đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Hợp
đồng chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm và nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng;
c) Hợp
đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);
d) Hợp
đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu có);
đ) Văn bản
xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án
dân sự bán đấu giá tài sản (nếu có);
e) Bản sao
tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng;
g) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
h) Bản sao
một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính
02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết
hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài
chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng
lực tài chính của nhà đầu tư;
i) Văn bản
xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
4. Thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản
bảo đảm thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà chuyển nhượng
toàn bộ dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm g
khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện
thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của
Nghị định này;
b) Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án
làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều
41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng thực hiện
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
c) Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án
không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định tương ứng tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48 của Nghị định
này.
d) Đối với
dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của
Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu
tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực
hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định
này.
5. Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai
thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
6. Trường
hợp bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận
bảo đảm tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy
định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này; trong đó, hồ sơ
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao
dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác
nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
7. Trường
hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu
tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47
của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo
quy định tại Điều 117 của Nghị định này.
Điều 50.
Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
1 .Nhà đầu
tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các hình thức sau:
a) Chia,
tách dự án đầu tư đang thực hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được
chia, tách) thành hai hoặc một số dự án;
b) Sáp
nhập một hoặc một số dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được
sáp nhập) vào một dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp
nhập).
2. Việc
chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều này
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các
điều kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, điều kiện đầu tư
kinh doanh (nếu có) và điều kiện khác theo quy định của pháp luật;
b) Không
được thay đổi điều kiện của nhà đầu tư (nếu có) tại Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện việc
chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư;
3. Thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện
theo quy định sau:
a) Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng
với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu
tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư
về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý
tương đương;tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu
liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu
có);
b) Cơ quan
quy định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu
tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và
nhà đầu tư;
c) Đối với
dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật
Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Cơ
quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chia, tách,
sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
1. Tổ chức
kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và
tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đối
với dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ
chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có
liên quan.
2. Nhà đầu
tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan. Sau khi hoàn thành thủ tục tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ
liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao
tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại;
c) Bản sao
nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị tổ chức lại về
việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ
liên quan đến dự án đầu tư;
d) Giải
trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy
định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33
của Luật Đầu tư (nếu có);
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc điều chỉnh dự án đầu
tư khi tổ chức lại làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của
Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ
quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46
của Nghị định nảy. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi
cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Đối với
dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của
Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho
Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị
định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
5. Tổ chức
kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
23 của Luật Đầu tư là thành viên, cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục như sau:
a) Trường
hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó tiếp tục thực
hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã
thực hiện trước khi tổ chức lại thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Trường
hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó không tiếp nhận
và thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức
lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức
kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23
của Luật Đầu tư phải lập dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại
Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp do tổ chức lại theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp.
1. Nhà đầu
tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư
để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Việc
góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều
kiện theo quy định của pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, người có tài sản gắn liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Điều
kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản
(nếu có);
c) Điều
kiện quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có
thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu có);
d) Điều
kiện góp vốn và nhận vốn góp bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công và pháp luật có liên quan;
đ) Điều
kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17
của Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;
e) Thực
hiện các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
3. Nhà đầu
tư góp vốn lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo
tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn;
c) Thỏa
thuận của các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp
thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đang hoạt động;
d) Bản sao
tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên góp vốn;
e) Bản sao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất.
4. Thủ tục
sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp
vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Đăng ký
thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật doanh nghiệp;
b) Nhà đầu
tư góp vốn nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Việc chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
5. Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi
nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu
tư góp vốn nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45
và 46 của Nghị định này.
Trường hợp
góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu
tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư.
6. Đối với
dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư, trường hợp việc góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho
Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định
tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
7. Trường
hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức
kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án
đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều
này.
1. Nhà đầu
tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư
để hợp tác kinh doanh.
2. Việc
hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Nghị định này;
b) Điều
kiện hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Nhà đầu
tư hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ điều chỉnh
dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo
tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm hợp tác kinh doanh;
c) Bản sao
hợp đồng hợp tác kinh doanh;
d) Bản sao
tài liệu về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp tác kinh doanh;
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh;
e) Bản sao
một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và và tài sản khác gắn liền với đất;
g) Bản sao
một trong các tài liệu sau của bên tham gia hợp tác kinh doanh: báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam
kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài
chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng
lực tài chính của nhà đầu tư.
4. Thủ tục
sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp
tác kinh doanh thực hiện như sau:
a) Trường
hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc thay đổi nội dung Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của
Nghị định này;
b) Trường
hợp việc hợp tác kinh doanh không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không làm thay đổi nội dung Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sử
dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để hợp tác kinh doanh không
phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản
này.
5. Đối với
hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài hoặc
giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều
44, 45 và 46 của Nghị định này trong trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm
thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư và
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị
định này. Trường hợp dự án đầu tư đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 54.
Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài
1. Đối với
dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án,
trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục
triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu
tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao
tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài;
d) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án
thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu
tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án,
trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều
chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu
tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Căn cứ
Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu
tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản
án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.
4. Đối với
dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư
nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41
của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều
chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi
cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và nhà đầu
tư.
5. Trong trường hợp nhà đầu tư không
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản
3 và 4 Điều này.
Điều 55.
Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu
tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của
Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45,46 và 47 của Nghị định này.
2. Thủ tục
gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27
của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Đối với
dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu chứng minh
năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a
khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan
quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và
khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;
c) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có
ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4
Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
d) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị
định này để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
đ) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia
hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đối với
dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm
a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ
tục theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản này để gia hạn thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất,
trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5. THỦ
TỤC NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 56.
Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án
đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư.
2. Tổng
thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng
hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có
hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án,
quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian
ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian
quy định tại khoản này.
3. Việc
ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47
của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp
nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên
quan;
b) Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu
tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để
quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và
thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập
biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu
tư. Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của
tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp
luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án
đầu tư;
c) Đối với
dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an
ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục
tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động
hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia; kiến
nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Căn
cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ
hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Điều 57.
Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu
tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Việc
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường
hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết
định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu
có);
b) Trường
hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp
đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu
tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)
cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án
đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư,
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng
thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể
từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với
dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết
định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.
Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có
hiệu lực.
Trường hợp
doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi
nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường
hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường
hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng
ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu
tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi
đất.
6. Trường
hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2
Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án
không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
7. Trường
hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ
chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và
nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy
định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
8. Sau khi
dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu
tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với
dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong
quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể
hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo
quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
1. Trường
hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được
với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư
thực hiện thủ tục sau:
a) Lập
biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà
đầu tư;
b) Gửi văn
bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ
quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy
định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực
hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;
c) Gửi văn
bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà
đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện
ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu
tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ
quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Sau khi
thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng
kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư
hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư.
3. Việc
quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm
dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản
của người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Trong
phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan
đăng ký đầu tư chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị
chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
b) Cơ quan
thuế, hải quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với Nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với
đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
d) Cơ quan
quản lý nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất
việc làm và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao
động;
đ) Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà
đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư
quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận
giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Cơ quan
đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án
đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao
dịch dân sự giả tạo được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên
cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài.
2. Cơ quan
đăng ký đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án
cấp có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm
dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
3. Trình
tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
57 của Nghị định này.
Căn cứ bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài về việc
chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu
tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều
57 của Nghị định này.
1. Hoạt
động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất phải phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế được
thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây
dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê;
b) Định
giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
các loại phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho
bãi và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về khung
giá và các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác
so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký;
c) Thu các
loại phí sử dụng hạ tầng;
d) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
chức năng trong khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
đ) Các
hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính
phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp
luật có liên quan.
Đối với dự
án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh
tế, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động sau:
1. Thuê
hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
2. Sử dụng
có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ,
bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin
liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển
nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công
trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Được
cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã
xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Các hoạt
động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ
về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật
có liên quan.
THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 63.
Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67
Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự
án đầu tư theo thủ tục sau:
a) Trường
hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp
luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường
hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường
hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo
quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức
kinh tế.
3. Vốn
điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự
án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh
tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn
vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
1. Trường
hợp thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:
a) Tổ chức
kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23
của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức
kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đầu tư.
Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu
tư, địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu
đãi đầu tư (nếu có).
2. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh
nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư.
Việc bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài phải phù hợp với điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước
ngoài (nếu có).
3. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ
sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
4. Khi đầu
tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật
chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều
ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
1. Nhà đầu
tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh
tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại
Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh
tế.
2. Việc
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên
quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho
tổ chức, cá nhân khác.
4. Nhà đầu
tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã
thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các
điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo
quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và
các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;
b) Điều
kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong
trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã,
phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có
ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành
lập theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã
thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển
quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo
quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp.
1. Trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư,
tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông
tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp
01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký
đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về
đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước
ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
b) Bản sao
giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và
tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp;
c) Văn bản
thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà
đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành
viên của tổ chức kinh tế đó;
d) Bản sao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
3. Đối với
trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26
của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng
điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24
của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho
nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp.
4. Trường
hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên
giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của
Nghị định này;
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng
ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo
đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì
được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối
với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp;
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem
xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của
Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho
nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
5. Sau khi
nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành
viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông
của tổ chức kinh tế được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ
đông.
1. Trường hợp thành lập doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8
Điều 19 Nghị định này hoặc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo thực hiện dự án đầu tư quy định tại
khoản 8 Điều 19 của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục như
quy định đối với nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà
không phải thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại các Điều
22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định
này.
2. Khi thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm
mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc góp vốn vào quỹ này, nhà đầu
tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và
66 của Nghị định này.
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 68.
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu
tư.
2. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác
xã.
3. Tổ chức
tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Hộ kinh
doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Cá nhân
mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.
6. Các tổ
chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 69.
Vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nguồn
vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao
gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu
được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở
nước ngoài.
2. Tiền và
tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngoại
tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng
được phép theo quy định của pháp luật;
b) Đồng
Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
c) Máy
móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa
bán thành phẩm;
d) Giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;
đ) Cổ
phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở
Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;
e) Các tài sản hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật dân sự.
3. Vốn đầu
tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay
vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
phát sinh (nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy
định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật
Đầu tư. Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển
về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.
4. Nhà đầu
tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó
tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp
hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà
đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
Điều 70.
Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Đối với tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn
đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm
để đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực
hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn
đầu tư ra nước ngoài.
Điều 71.
Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
1. Điều
kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư,
chấm dứt đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
2. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm
dứt đầu tư ra nước ngoài theo quy trình, quy chế nội bộ phù hợp với thẩm quyền
và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ
sở hữu
a) Quyết
định đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Kiểm
tra, giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài; giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;
c) Quản lý
và giám sát việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý hoặc do mình làm đại diện chủ sở hữu; đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực
hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan đó theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 72.
Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Đối với
các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng,
bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với
ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép
hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và
Truyền thông đồng ý bằng văn bản.
3. Đối với
ngành, nghề kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo
Luật Doanh nghiệp.
Điều 73.
Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài
1. Các dự án đầu tư sau đây phải có tài
liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
a) Dự án
thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài;
b) Dự án
năng lượng;
c) Dự án
chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;
d) Dự án
khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Dự án
có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;
e) Dự án
đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản
trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất
động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện
dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định
địa điểm:
a) Giấy
phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận đầu tư;
b) Quyết
định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
c) Hợp
đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác
đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan
trong hợp đồng đối với địa điểm;
d) Thỏa
thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu
tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong
thỏa thuận đối với địa điểm.
Điều 74.
Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu
tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu
khác có giá trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác
nước ngoài.
2. Đối với
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế
đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ
chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Đối với
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu
tư đó theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
1. Các tài
liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư.
2. Đối với
tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu
tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì
nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của
nhà đầu tư.
3. Văn bản
của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tài
liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp
quy định tại Điều 73 của Nghị định này.
5. Tài
liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại
Điều 74 của Nghị định này.
6. Báo cáo
về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng
số tiền cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu
hồi nợ; biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu
có); phương án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng
tài chính của bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi
ro đối với khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội
dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu
tư..
7. Tài
liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự
án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở
nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.
8. Các tài
liệu khác có liên quan.
1. Trình tự, thủ tục đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực
hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và
quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng
quốc gia.
2. Trình tự, thủ tục đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính
phủ thực hiện như sau:
a) Nhà đầu
tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó
có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ
sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng
theo quy định;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi
hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký
thường trú;
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được
lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định, lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản
3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong
quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà
dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho
nhà đầu tư về việc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của
Luật Đầu tư;
g) Đối với
dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định đầu tư ra nước
ngoài;
h) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này
và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu
tư, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định
này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại
giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng
ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
1. Hồ sơ
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài
liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Các tài
liệu quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều
57 của Luật Đầu tư và các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 75 của Nghị định
này liên quan đến các nội dung điều chỉnh;
c) Các tài
liệu khác có liên quan.
2. Trình
tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định
tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng
của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
3. Trình
tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:
a) Nhà đầu
tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong
đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo.
Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số
lượng theo quy định;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi
hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký
thường trú;
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được
lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định, lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh
tương ứng với quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu
tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong
quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà
dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra
nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc
từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định
tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;
g) Đối với
dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định điều chỉnh hoạt động
đầu tư ra nước ngoài;
h) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra
nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết
định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại
giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng
ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
i) Trường
hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư rạ nước ngoài hoặc
không chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
1. Hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài
liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư;
b) Đối với
tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu
tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì
nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của
nhà đầu tư;
c) Văn bản
của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư;
d) Tài
liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp
quy định tại Điều 73 của Nghị định này;
đ) Tài
liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị
định này.
2. Trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu
tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó
có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ
sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng
theo quy định;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo
cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường
hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên
thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản
theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình
vốn đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của
pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho
tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường
hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở
nước ngoài vay để thực hiện hoạt động đầu tư thì sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục để
được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại
hối;
đ) Trường
hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo
quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn
bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu
tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở
hữu của nhà đầu tư (nếu có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc
không đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Tài
liệu quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 61 của
Luật Đầu tư và các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 78 của Nghị định này
liên quan đến các nội dung điều chỉnh;
c) Tài
liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự
án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở
nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu
tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong
đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo.
Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số
lượng theo quy định;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo
cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường
hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên
thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản
theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình
hình vốn đã chuyển ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền
theo quy định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài
vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường
hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở
nước ngoài vay hoặc bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay thì nhà đầu
tư thực hiện thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài hoặc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường
hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo
quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn
bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở
hữu của nhà đầu tư (nếu có);
g) Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục cập nhật thông tin
dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư:
a) Trong
vòng 01 tháng kể từ thời điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung thay đổi
mà không thuộc diện phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư phải thực hiện truy cập vào tài khoản đã được cấp của dự án đầu tư
ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và cập nhật các nội
dung thay đổi đó;
b) Đối với
các nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được nhà
đầu tư cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại
điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận các nội dung đó vào Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 80.
Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trực tuyến
1. Đối với
các hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng và không thuộc ngành, nghề đầu tư
ra nước ngoài có điều kiện, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ bản giấy theo
quy trình tương ứng tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Nghị định này, hoặc nộp hồ sơ
trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình
thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Mã số
dự án đầu tư, hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 37, 38, 39 và 40 của
Nghị định này.
Điều 81.
Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài
Thủ tục
cấp lại, hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 41 của Nghị định này.
Mục 4.
TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 82.
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu
tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước
ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu
tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí
cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:
a) Nghiên
cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
b) Khảo
sát thực địa;
c) Nghiên
cứu tài liệu;
d) Thu
thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;
đ) Tổng
hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh
giá, thẩm định dự án đầu tư;
e) Tổ chức
hội thảo, hội nghị khoa học;
g) Thành
lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình
thành dự án đầu tư;
h) Tham
gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính
khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng
lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện
thực hiện dự án đầu tư;
i) Tham
gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài
chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc
theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
k) Đàm
phán hợp đồng;
l) Mua
hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.
3. Việc
chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu,
hải quan, công nghệ.
4. Hạn mức
chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn
đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu
tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.
5. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.
6. Việc
chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về
Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc
chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy
định tại Điều này.
Điều 83.
Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
1. Sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài
khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ theo quy định.
2. Nhà đầu
tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật
Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ,
đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường
hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Các
biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định:
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;
b) Xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư;
c) Công
khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện
tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
1. Nhà đầu
tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án
đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về
thuế.
2. Nhà đầu
tư là doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo
quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Việc
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc,
thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước
ngoài về Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Điều 85.
Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu
tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc
gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Nhà đầu
tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự
án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt
Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc
đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định
của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
và quy định khác có liên quan.
Điều 86.
Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Ngay
sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá
trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư
phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
3. Trường
hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất 15
ngày trước ngày hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không
quá một lần và không quá 06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà
đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc
thanh lý dự án đầu tư.
4. Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài
và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có),
nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này.
Điều 87.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị
chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01
bộ hồ sơ gốc) gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản
đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản gốc
các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
c) Quyết
định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư;
d) Tài
liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và
chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước
theo quy định tại Điều 86 của Nghị định này;
đ) Tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản
cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình
giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về
ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu
có);
4. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra
quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở
chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu
có).
5. Trường
hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ
vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư
phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Trường
hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ
tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm dứt hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan
quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư
ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
7. Đối với
các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ
quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều 88.
Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Nghiên
cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
2. Xây
dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách,
tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư.
3. Hỗ trợ,
hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
4. Xây
dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Xây
dựng danh mục dự án thu hút đầu tư.
6. Xây
dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
7. Đào
tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.
8. Hợp tác
trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 89.
Phương thức xúc tiến đầu tư
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực
hiện theo các phương thức sau đây: